
08-09-2009, 11:05 PM
|
|
Guest
|
|
Bài gởi: n/a
Thời gian online:
|
|
Nguồn gốc và ý nghĩa của từ “Bức xúc”
Trích:
Hỏi: Hiện nay báo chí thường dùng từ “bức xúc”, nhiều khi tôi không thể xác định chính xác đó là danh từ, tĩnh từ hay động từ. Tôi xin nêu vài ví dụ trong bài viết “Khi bức xúc của SV bị gỡ khỏi diễn đàn!” trong đó sử dụng khá nhiều từ “bức xúc” (http://www.svvn.vn/vn/news/thoisu/555/index.aspx 07/06/2008):
* Rất nhiều ý kiến, bức xúc của SV vừa mới post chưa nóng chỗ lên diễn đàn đã thấy admin hăm hở... kéo xuống.
* Rêu phủ trên những bức xúc của SV
* Như chuyện đóng học phí theo tín chỉ, sinh viên bức xúc từ đầu năm đến giờ vẫn không có gì thay đổi.
* Điều đó khiến nhiều sinh viên bức xúc và khó hiểu.
Xin cho biết nguồn gốc và ý nghĩa của từ “bức xúc” mà báo chí thường dùng hiện nay. Từ này đã có trong các văn bản cổ của Trung Quốc hay từ mới được người Trung Quốc sử dụng gần đây? (Cô giáo Trần Thanh Thảo, TP Vinh, Nghệ An).
Trả lời: Từ “bức xúc” theo cách dùng trên báo chí hiện nay hàm ý nói lên sự tức tối, bực tức, bực bội, khó chịu gần như phẩn nộ, trước những điều bất công vô lý cần phải giải quyết ngay. Theo như những câu mà cô trích dẫn ở trên thì từ “bức xúc” được sử dụng chưa có sự phân biệt rõ ràng về từ loại, có thể hiểu như là danh từ hoặc tĩnh từ. Từ “bức xúc” mới được sử dụng phổ biến trong những năm gần đây. Chúng tôi chưa có tài liệu để khẳng định nguồn gốc của từ “bức xúc” trên báo chí hiện nay có phải là một từ Hán Việt hay không. Trong một vài văn bản tiếng Hán vẫn có từ 逼 蹙, nhưng trong các tự điển chúng tôi đang sử dụng lại không có từ này. Chúng tôi xin nêu ra vài ví dụ trong các văn bản cổ mà chúng tôi tra cứu được (trong các câu trích dẫn sau đây, chúng tôi chỉ ghi phần chữ Hán có liên quan trực tiếp đến từ “bức xúc”):
1. Theo Tấn thư, trong Nhị thập tứ sử hộ liệt, liệt truyện thứ 25, có câu:
Kim bị vi bức xúc tàm trí vô địa 今被圍逼蹙慚置無地 (Tạm dịch: Nay bị vây ngặt, thật xấu hổ (là) không còn đất (để xoay xở)).
2. Trong Chư bệnh nguyên hậu luận, quyển 5, của Sào Nguyên Phương đời Tuỳ có một đoạn nói về cách chữa bệnh tiêu khát (tức bệnh đái tháo đường) như sau:
Giải y giả, vô sử quái ngại Ngoại giả, vô ngoại tưởng, sử khí dị hành Thân yêu giả, sử thận vô bức xúc 伸腰者, 使腎無逼蹙 (Tạm dịch: Cởi áo là để thoải mái không còn vướng víu, nằm không nhĩ vẫn vơ đến ngoại cảnh là để khí dễ lưu thông, dãn eo là để thận không bị ép ngặt).
3. Trong Tống sử có câu:
Ngũ đại cương cảnh bức xúc, phiên trấn ích cường 五代疆疆逼蹙, 藩鎭益彊 (Tạm dịch: Thời Ngũ đại, nơi biên giới bị ép ngặt, mà cá phiên trấn lại ngày càng lớn mạnh).
Trên đây là các ví dụ về từ “bức xúc” mà chúng tôi tra cứu được, và trong các ngữ cảnh trên thì nó có nghĩa đại khái là “ngặt; ngặt nghèo; nhỏ; hẹp; bị ép ngặt”. Tự điển trên mạng “Tại tuyến Tân Hoa tự điển” cũng định nghĩa “bức xúc” ( 逼 蹙 cũng ghi là 逼 蹴 ) là “bức bách 逼 迫 ”, hoặc “quẫn bách 窘 迫 ”.
Như vậy, nếu từ “bức xúc” mà báo chí chúng ta đang dùng hiện nay là 逼 蹙 trong các văn bản cổ nêu trên thì nó không còn mang ý nghĩa ban đầu nữa. Đây cũng là hiện tượng khúc xạ ý nghĩa thường thấy trong quá trình giao lưu ngôn ngữ Hán – Việt: Có nhiều từ tiếng Hán khi dùng trong tiếng Việt thì ý nghĩa lại đổi khác so với ý nghĩa ban đầu. Ví dụ “tử tế” trong tiếng Hán là có nghĩa là “cẩn thận, kỹ lưỡng” thì trong tiếng Việt lại có nghĩa là “tốt bụng”; hoặc “tài tử” trong tiếng Hán có nghĩa là “người có tài” thì trong tiếng Việt lại được dùng phổ biến theo nghĩa “không chuyên” hay “nghiệp dư” (amateur), dùng để chỉ người theo một nghề hoặc một nghệ thuật nào đó chỉ vì ham thích chứ không phải để kiếm sống v.v. Có thể “bức xúc” cũng nằm trong các trường hợp trên.
(KTNN số 649, ngày 20.08.2008)
|
|