Ðề tài: Luật Làm Thơ
Xem bài viết đơn
  #7  
Old 30-05-2010, 09:25 PM
Quỷ Kiến Sầu's Avatar
Quỷ Kiến Sầu Quỷ Kiến Sầu is offline
Phá Quan Hạ Sơn
 
Tham gia: Nov 2008
Đến từ: Địa Ngục
Bài gởi: 211
Thời gian online: 35661
Xu: 0
Thanks: 171
Thanked 478 Times in 110 Posts
Luật Làm Thơ (tiếp ttheo)

18-Chơi chữ


Thể thơ chơi chữ rất phong phú và hứng thú .Chỉ xin liệt kê ra đây vài bài mẫu :

a-Chơi theo vần A B C . . .

Muốn Quy Thuyền

A Di Ðà Phật muốn quy thuyền,
B bết lòng tham hãy cứ nguyên.
C xích cho gần nơi cửa tịnh,
Ð đầu nguyện dứt mối trần duyên.

Thảo Am


Dở Dang

E không thoát khỏi xa niềm tục,
F gượng rồi ra cũng hão huyền.
T tái trần duyên tu chẳng trọn,
Y thời cũng trả,bát không quyên .

Bùi Tiến
Quán Thơ Xóm Sâu Bò


b-Chơi theo các dấu : Huyền - Sắc - Nặng - Hỏi

Huyền diệu trông lên cửa đạo thuyền,
Sắc không khôn rõ thấu căn nguyên
Nặng nề nghiệp chướng e chưa hết,
Hỏi mấy ai đà có thiện duyên .

Thảo Am

c-Các từ trong bài thơ đều dùng một phụ âm hay nguyên âm

Chuyện Cô Cháu

Cô chẳng cho con cả chén chè
Cô cho chút chút,chán cô chưa.
Chè còn,cô cất cho chua cả,
Con cũng chê,mà chó cũng chê

Bùi Tiến
Quán Thơ Xóm Sâu Bò


Chớ chớ,cháu cô chỉ chãnh chòe,
Cháo chè chi chiết chán chường chưa !
Chén chè cô cúng cho chùa cả,
Cầu cháu cùng cô chồng chẳng chê !
Mai Ninh
Quán Thơ Xóm Sâu Bò

d-Ý của các từ , cụm từ, câu thơ đều phải hiểu theo nghĩa bóng, điển . . .

Thể thơ chơi chữ này thú vị và bất ngờ nhất vì có khi người đọc nghĩ ra những ý mà chính tác giả cũng không nghĩ ra.


Tắm Trong Tù

Vùng vẫy mình trong bể nước đầy
Hết kỳ lại cọ,chẳng rời tay
Ông Tây cứ bảo mình yêu nước,
Ừ,chẳng yêu sao lại thế này ?

Nhượng Tống

Chú thích : Lệ nhà tù,một tuần mới cho tắm một lần,nên mỗi khi tắm,phạm nhân vùng vẫy kỳ cọ trong bể nước cho bằng đã.


Ghẹo Sư nữ

Ôm tiu cắp mõ ngủ kho kho,
Gió thổi mùng thiền mát mẻ cô,
Cánh cửa từ bi gài lỏng khóa,
Nén hương tế độ đốt đầy lò.
Cá khe lắng kệ đầu ngơ ngác ,
Chim suối nghe kinh cổ gật gù.
Nhắn với chúng sinh lòng muốn độ,
Ðêm đêm thường niệm chữ nam vô !

Nguyễn Khuyến ?
Mai Thế Quý ?


19-Kỵ đề


Thể thơ trong đó tất cả 8 câu đều không có từ nào chỉ đề tài
mà vẫn thể hiện đầy đủ yêu cầu của đề tài
Chưa sưu tầm ra bài mẫu


20-Bát điệp


Thể thơ trong đó tất cả 8 câu đều có lồng vào 1 hoặc 2 từ giống nhau.


Gái Muộn Chồng

Ai giám thương đâu gái có chồng
Thương vì một nỗi chực phòng không.
Thương con quốc đực kêu mùa hạ
Thương cái bèo non giạt biển đông
Thương vợ chồng Ngâu duyên chểnh mảng,
Thương cha mẹ nhện số long đong.
Cái thương quân tử thương là thế,
Có giám thương đâu gái muộn chồng.

Khuyết Danh



Còn Chơi

Ai đã hay đâu tớ chán đời
Ðời chưa chán tớ,tớ còn chơi.
Chơi cho thật chán,cho đời chán,
Ðời chán nhau thời tớ sẽ thôi.
* Nói thế,can gì tớ đã thôi ?
Ðời đương có tớ,tớ còn chơi.
Người ta chơi đã già đời cả
Như tớ năm nay mới nửa đời.

Tản Ðà


Chú thích
* Trong câu 5 Tản Ðà không có dùng từ đời
Nếu ta thay từ " can gì " bằng " đời nào " câu 5 thành :
Nói thế ,đời nào tớ đã thôi
Thì bài thơ thuộc thể Bát điệp.


21-Liên ngâm

Thể thơ trong đó 2 hoặc nhiều người làm chung một bài thơ lần lượt nhau mỗi người 1 hoặc 2 câu

Cảnh Tây Hồ

Bài này do bà Liễu Hạnh cùng ông Phùng Khắc Khoan ,1 ông họ Lý,1 ông họ Ngô chơi thuyền ở Hồ Tây liên ngâm :

Liễu
Hồ Tây riêng chiếm một bầu trời

Bát ngát tứ mùa rộng mắt coi.
Cỗi ngọc xanh xanh làng phía cạnh,
Phùng
Trâu vàng biêng biếc nước vàng khơi.
Che mưa nhà lợp vài gian cỏ
Ngô
Chèo gió ai bơi một chiếc chài
Giậu thủng chó đua đàn sủa tiếng

. . . . . . . . . . . .
Phùng
Ðông hết thành xuân chửa thấy mai.
Thú cảnh yên hà sang dễ đọ
Ngô
Sóng lòng trần tục dạ đầy vơi.
Xe săn Vị Thủy tha hồ hỏi

Thuyền tới Ðào nguyên mặc sức bơi.
Chuông sớm dục thanh lòng Phật đó
Liễu
Trăng tròn soi bóng một tiên thôi.
( Nguyên văn chữ Hán Truyện Liễu Chúa-Phan Kế Bính dịch nôm
trong Việt Hán văn khảo )


22-Hạn Vận


Người ra đề cho vần nào ta phải dùng vần ấy .
Thể thơ này khác với thể Họa Vận vì không có bài xướng để dựa theo mà họa ,hơn thế nữa,ta phải :

* Tả ý thơ theo đầu đề

* Dùng 5 vần hạn định ( trong 8 câu )

Ðầu Ðề :

Trống treo ai dám đánh thùng
Bậu không,ai dám dở mùng chun vô ?

5 Vần hạn định : xô,cô,vô,ô,rô.

( Cuộc thi thơ do học giả Phan Kế Bính tổ chức )
Bài thơ sát với đầu đề ,hạ đúng 5 vần hạn định ,được giải nhất mà tác giả lại là một nhà sư chân tu ! :

Nào phải là ai dám giục xô
Thuận tình truớc hết tự nơi cô
Có cho mới dám trao dùi đánh
Không hẹn nào ai đẩy cửa vô ?
Mảng sướng kể gì thân lễ nghĩa
Ham vui quên hết chuyện dâm ô
Thói hư thuần,thước xưa còn lạc
Ðừng học làm chi gióng nhảy rô !



23-Phú Ðắc

Giải thích và phát triển ý của một câu ca dao hay một câu thơ bằng một bài thơ ,nhưng nội dung phải phù hợp với sự việc đó.


Già Còn Muốn Lấy Chồng

Phú Ðắc :
Bà già đã bảy mươi tư,
Ngồi trong cửa sổ gửi thư kén chồng

Ðã trót sinh ra kiếp má đào,
Bảy mươi tư tuổi có là bao ?
Xuân xanh xấp xỉ hàng răng rụng
Ngày vắng ân cần mảnh giấy trao.
chữ nhất nhi chung đành đã vậy (1)
Câu tam bất hiếu nữa làm sao (2)
May mà lấy được ông chồng trẻ
Họa có sinh ra được chút nào ?

Nguyễn Khuyến


Chú thích
1-Nhất nhi chung : chỉ có một chồng cho đến trọn đời.

2-Tam bất hiếu :Theo thuyết Khổng Mạnh có câu " Bãt hiếu h"u
tam ,vô hậu vĩ đại " Nghĩa là tội bất hiếu có 3 điều,không có
con trai nối dõi là tội to nhất .

Thách Vần

Phú Ðắc :
Tối um um,trống điểm thùm,
Dáng lum khum,có lẽ hùm !
Quán tùm hum !


Giời hôm như mực cỏ xanh um,
Kẽm trống đâu đây bước đánh thùm,
Ven núi chẳng nề cao với thấp,
Qua cầu đếch biết thẳng hay khum.
Ðường mây,ngọn gió,đôi đàn vạc,
Móng đá chân sim,một dấu hùm.
Sực thức đêm khuya thương kẻ lạnh,
Màn,chăn,đệm ấm hủm hùm hum.

Lê Lượng Thể
Biệt hiệu Thảo Trang




24-Láy Thơ


Thể thơ trong đó hoặc ở đầu câu,ở giữa câu hay ở cuối câu đều có từ láy-Láy có 3 loại :

a-Láy từ : Từ đùng trước được láy lại toàn bộ ở từ sau : ngời ngời-xinh xinh-ngà ngà-ngoan ngoãn . . .

b-Láy âm :Bộ phận phụ âm đàu của từ trước được láy lại ởbộ phận phụ âm của từ sau : khó khăn-đỡ đần . . .

c-Láy vần : Bộ phận vần của từ trước được láy lại ở bộ phận vần của từ sau : bồn chồn-lẩm cẩm-cheo leo . . .

d-Láy có 3 thể :
* Láy đôi : canh cánh-tà tà -lăm le . . .
Láy âm đôi

Quan Khánh

Ðứng tréo trông theo cảnh hắt heo,
Ðường đi thiên thẹo,quán cheo leo
Lợp lều quán cỏ tranh xơ xác
Xỏ kẽ kèo tre đót khẳng khiu.
Ba chạc cạy xanh hình uốn éo
Một dòng nước biết cảnh leo teo.
Thú vui quên cả niềm lo lắng
Kìa cái diều nó lộn lèo !

Hồ Xuân Hương


* Láy ba : Sạch sành sanh-dửng dừng dưng - sát sàn sạt . . .

Láy vần ba - Vĩ Tam Thanh

Ngẫu Hứng

Tiếng gà bên gối tẻ tè te,
Bóng ác trông lên hé hẻ hè.
Cây một chồi cao von vót vót,
Hoa năm sắc nở lóe lòe loe.
Chim tình bè lứa kia kìa kịa,
Ong, nhĩa vua tôi nhé nhẻ nhè.
Danh lợi mặc người ti tí tị,
Ngủ trưa chửa dậy khỏe khòe khoe.

Vô Danh


* Láy tư : Trùng trùng điệp điệp-lúng ta lúng túng-hớt hơ hớt hải-áo áo quần quần . . .

Hạ Long Tức Cảnh

Trùng trùng điệp điệp núi chon von,
Ảo ảo mơ mơ thế trận hồn ,
Lớp lớp hàng hàng hòn Bái Tử,
Non non nước nước một lòng son.

Tùng Linh
Quán Thơ Xóm Sâu Bò



25-Lái Thơ


Thể thơ có những cụm từ đôi được lái thành cụm từ đôi khác ( hoặc cụm từ ba ,nhưng rất ít ),như trong câu :
Con cá đối nằm trong cối đá
Hoặc trong cảnh Trạng Quỳnh ngồi bờ ao chơi đá bèo làm cho bà Quận Chúa phải đỏ mặt.



Muốn Quy Thuyền

Cầu đạo cần chi phải cạo đầu ,
Dầu lai dưa muối cũng dài lâu .
Na bường bát tới nương bà vãi,
Dầu sãi không tu cũng giải sầu .

Thảo Am

Nhắn Bạn

Nhắc bạn những thương tình nhạn bắc,
Trông đời chỉ thấy cảnh trời đông.
Ðêm thâu tiếng dế đâu thêm mãi,
Cười ngả nghiêng cho mệt cả người.

Thảo Am



26-Cô nhạn xuất quần

Thể thơ trong đó vần câu đầu làm khác hẳn ,không giống mấy vần dưới

Tiến Sĩ Giấy :

Khéo chú hoa man khéo vẽ trò ,
Bỡn ông mà lại dứ thằng cu ..
Mày râu vẻ mặt vang trong nước ,
Giấy má nhà bay đáng mấy xu ?
Bán tiếng , mua danh thây lũ tre ?
Bản vàng , bia đá vẫn nghìn thu .
Hỏi ai muốn ước cho con cháu ?
Nghĩ lại đời xưa mấy kiếp tu .

Nguyễn Khuyến





27-Cô nhạn nhập quần

Thể thơ trong đó mấy vần trên đi với nhau ,chỉ có vần dưới
làm khác hẳn đi


Cái Bùng Binh *

Chỉ biết tiền thôi có biết gì ,
Xác to mà bụng tỉ tì ti .
Chành bành ra rứa đeo ăn mãi ,
Ðút nhét vô hoài chẳng nói chi .
Làm tướng đời mô còn tiếng lại , **
Ðể quân trẻ nhỏ cứ thu đi . ***
Ngày đêm lúc lắc coi chừng đã ,
Chừng đã đầy thời phải đập nghe !

Khuyết Danh


* Bùng binh là một thứ bình làm bằng đất sét , trẻ con trong Nam thường dùng để bỏ dành tiền , như kiểu lợn ngoài Bắc .

** Thành ngữ gọi : đại tướng bùng binh .

*** Trẻ con có bùng binh thường thu giấu kín đáo



28-Liên Châu

Thể thơ tràng thiên dùng nguyên một vần mà câu nào cũng có vần

Chưa sưu tầm ra bài mẫu



29-Vấn nghi


Câu thơ nào cũng theo thể hỏi,nên sau mỗi câu đều đặt được dấu hỏi cả.


Vấn Nguyệt
Trải mấy thu nay vẫn hãy còn ?
Cớ sao khi khuyết lại khi tròn ?
Hoi con Ngọc-thỏ đà bao tuổi ?
Chớ chị Hằng-nga đã mấy con ?
Ðêm thẳm cớ chi soi gác tía ?
Ngày xanh còn thẹn với vừng son ?
Năm canh lơ lửng chờ ai đó ?
Hay có tình riêng với nước non ?

Vô Danh



30-Thuận nghịch độc
( hồi văn )


Thể thơ khi đọc xuôi là 1 bài thơ,mà đọc ngược cũng là 1 bài thơ .Thể thơ này đòi hỏi công phu ghép từ thật khéo và phải làm theo đúng luật bằng trắc để có thể đọc xuôi ,đọc ngược đều có nghĩa ,câu thơ chải chuốt không khổ đọc


Cảnh Tây Hồ

Ðọc xuôi

Ðây vui thực lạ cảnh Tây Hồ !
Trước tự trời kia khéo vẽ đồ.
Mây lẫn nước xanh màu tỏ ngọc,
Nguyệt lồng hoa thắm vẻ in châu
Cây la tán rợp từng cao thấp,
Sóng gợn cầm tâu nhịp nhỏ to.
Bày khéo thú vui non nước đủ,
Tây Hồ giá ấy dễ đâu so !

Khuyết Danh


Ðọc ngược

So đâu dễ ấy giá Hồ Tây ?
Ðủ nước non vui thú khéo bày.
To nhỏ nhịp tâu cầm gợn sóng,
Thấp cao từng rợp tán la cây.
Châu in vẻ thắm ,hoa lồng nguyệt,
Ngọc tỏ màu xanh ,nước lẫn mây.
Ðồ vẽ khéo kia trời tự trước,
Hồ Tây cảnh lạ thực vui đây !

Khuyết Danh



Xuân Hứng

Ðọc xuôi
Thi đàn tế liễu lộng hoa hài

( Hán )
Khách bộ tùy sương ấn bích đài
Kỳ cục đã thanh phong giáp trận
Tửu hồ khuynh bạch tuyết hòa bôi !
Sơ liêm thấu nguyệt hương hung trúc,
Tuyết án lăng hoa vị áp mai
Phi phất thảo am đầu tĩnh điếm
U tình cố nãi thuộc quyên ai !

Khuyết Danh


Ðọc ngược theo phiên âm chữ nôm :

Ai quen thuộc ấy có tình ư ?
Ðiếm tĩnh đầu am cỏ phất phơ
Mai ép mùi hoa lùng án tuyết
Trúc lồng hương nguyệt thấu rèm thưa
Chén hòa tuyết trắng nghiêng hồ rượu
Trận giáp phong thanh đánh cuộc cờ
Rêu biếc in sương theo bước khách
Hài hoa lỏng lẻo tới đàn thơ.

Khuyết Danh



31-Phá cách

Thơ làm thất niêm có dụng ý


Trèo Ðèo Ba Dội
Một đèo,một đèo,lại một đèo
Khen ai khéo tạc cảnh cheo leo.
Cửa son đỏ hoét tùm hum nóc,
Kẽ đá xanh rì lún phún rêu.
Lắt léo cành thông cơn gió thốc,
Ðầm đìa lá liễu giọt sương gieo.
Hiền nhân quân tử ai mà chẳng
Mõi gối chồn chân vẫn muốn trèo.
Hồ xuân Hương

Chú thích
Bài thất ngôn bát cú này làm theo thể bình,vần bình Nhưng không theo niêm luật ( xem đối chiếu Phần Hai )

Phần II
Mấy Ðiều Kỵ Trong Thơ

Phép làm thơ ,có mấy điều tối kỵ không nên phạm đến :


1-Thất luật

những từ đáng Bằng mà làm ra Trắc hoặc đáng Trắc mà làm ra Bằng


2-Thất niêm


Câu trên đang theo luật Bằng mà câu dưới sang luật Trắc hoặc câu trên đang theo luật Trắc mà câu dưới làm sang luật Bằng

3-Lạc vận


Ðang theo vần này mà gieo sang vần khác, như như vần trên là trời mà vần dưới là mây thì gọi là lạc vận

4-Xuất vận


Người ta đã hạn định cho những cho những vần gì,mà mình dùng vần khác,thì gọi là xuất vận.


5-Trùng vận


Câu trên đã dùng một vần ,câu dưới lại dùng dùng như thế nữa thì gọi là trùng vận.

6-Cưỡng áp


Các vần gieo ép uổng, không được hiệp lắm


7-Khổ độc


Trong một bài thất ngôn,chữ thứ ba các câu chẵn,trong một bài ngũ ngôn,chữ thứ nhất các câu chẵn đáng là từ bằng mà làm ra từ trắc

8-Phong yêu hạc tất

Trong thơ thất ngôn,từ thứ tư và tứ thứ bảy,trong thơ ngũ ngôn,từ thứ hai và từ thứ năm nếu trùng một âm


9-Ðối không chỉnh

Khi những từ trong bài thơ phải đối nhau mà từ nặng từ nhẹ không được cân

10-Trùng từ hay trùng ý

Từ hay ý đã dùng rồi mà lại còn dùng nữa.


* Tài liệu tham khảo

1- Việt Nam Văn Học Sử Yếu , Dương Quảng Hàm , nxb Bộ Quốc Gia Giáo Dục, 1962
2- Việt Nam Văn Học Sử Giản Ước Tân Biên , Phạm Thế Ngũ ,nxb , Quốc Học Tùng Thư,1965
3- Nam Thi Hợp Tuyển, Ôn Như Nguyễn Văn Ngọc, nxb Bốn Phương, 1952
4-Tìm Hiểu Các Thể Thơ, Lạc Nam ,nxb Văn Học-Hà NộI , 1996
5-Khảo Luận Về Thơ , Lam Giang, nxb Ðồng Nai, 1994
6-Thơ Văn Nguyễn Khuyến, Xuân Diệu giới thiệu , nxb Văn Học-Hà Nội ,1971
7-Thơ Văn Trào Phúng Việt Nam Từ Thế Kỷ 13 Ðến 1945, Vũ Ngọc Khánh Biên soạn, nxb Văn Học-Hà Nội , 1974
8-Thơ Văn Yêu Nước (1858-1900) , Chu Thiên ,nxb Văn Học - Hà Nội , 1970
9-Chơi chữ , Lãng Nhân, nxb nam Chi Tùng Thư, 1961
10-Việt Nam Gãm Hoa ,Hương-Giang Thái Văn Kiểm, nxb Làng Văn-Canada,1997
11-Người Ham Chơi, Hoàng Phủ Ngọc Tường , nxb Thuận Hóa ,1998

http://nmchau.club.fr/forum/viewtopic.php?t=8
Tài sản của Quỷ Kiến Sầu

Chữ ký của Quỷ Kiến Sầu
[CENTER][SIZE="5"][COLOR="Red"]Lên trời khó! Gặp người tri kỷ càng khó!
Hoàng Liên đắng! Nghèo khó càng đắng!
Băng xuân mỏng! Tình người càng mỏng!
Sông hồ hiểm! Lòng người còn hiểm hơn![/COLOR][/SIZE][/CENTER]

[CENTER][SIZE="5"][COLOR="Blue"][B][B]QUY ẨN GIANG HỒ - ẨN CƯ THẤT TÌNH CỐC[/B][/B][/COLOR][/SIZE][/CENTER]

[CENTER][SPOILER][CENTER][IMG]http://i930.photobucket.com/albums/ad142/7621hai/7621hai.png[/IMG][/CENTER][/SPOILER][/CENTER]
Trả Lời Với Trích Dẫn
Người này đã nói CÁM ƠN đến vài viết vô cùng hữu ích của Quỷ Kiến Sầu