Câu 10: Phân tích quá trình đổi mới tư duy của Đảng về phát triển kinh tế thị trường ở nước ta?
a) Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường (Đại hội VI → Đại hội VIII)
- Coi kinh tế thị trường không phải là cái riêng của CNTB mà là thành tựu chung của nhân loại
- Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ của Việt Nam
- Đại hội VII (6/1991) khẳng định phải xây dựng kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, định hướng XHCN có sự quản lí của Nhà nước vừa hợp tác vừa cạnh tranh
- Cần thiết phải sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH
- Coi bất kì chế độ nào, kinh tế thị trường cũng có những điểm sau:
Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, tự chủ kinh doanh và lỗ lãi tự chịu trách nhiệm
Giá cả cơ bản cho quan hệ cung cầu điều tiết và hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn hảo
Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có
Có hệ thống pháp quy được kiện toàn và sự quản lí vĩ mô của Nhà nước
b) Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường ( Đại hội IX → Đại hội X)
- Đại hội IX ( 4/2001) khẳng định: Đẩy mạnh kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và coi kinh tế thị trường như 1 chỉnh thể và là cơ sở kinh tế cho phát triển đất nước và coi kinh tế thị trường là 1 tổ chức kinh tế vừa tuân theo những quy luật của thị trường, vừa chịu sự dắt dẫn, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH
- Đại hội X ( 4/2006 ) tiếp tục khẳng định: Kinh tế thị trường nhằm xây dựng dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh; giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất ; phát triển các thành phần kinh tế trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo và kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể là nền tảng của nền kinh tế quốc dân; tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển giải quyết các vấn đề XH, bảo vệ môi trường vì mục tiêu phát triển con người .
Câu 11: Phân tích đường lối xây dựng hệ thống chính trị (CT) thời kì đổi mối của Đảng (1986 → nay)
a) Quá trình hình thành đường lối đổi mới hệ thống CT
Cơ sở hình thành đường lối
- Do yêu cầu chuyển từ KT kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang KT thị trường định hướng XHCN
- Đòi hỏi phải giữ vững CT là nguyên tắc của đổi mới
- Phát huy dân chủ
- Đổi mới muốn thành công phải mở rộng quan hệ đối ngoại
Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về xây dựng hệ thống CT
Cương lĩnh CT của Đảng ( 1991) đã khẳng định:
- Hệ thống CT nước ta trong giai đoạn đổi mới là nhằm XD và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN và đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân
- XD Nhà nước pháp quyền lần đầu tiên được đề cập tại hội nghị Trung ương 2 khóa VII (1991)
- Hệ thống CT thời kì đổi mới theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lí, nhân dân làm chủ
b) Mục tiêu, quan điểm và chủ trương XD hệ thống CT thời kì đổi mới
Mục tiêu, quan điểm XD hệ thống CT
- Cương lĩnh CT (1991) khẳng định: Hoạt động của hệ thống CT nước ta trong giai đoạn mới là nhằm XD và hoàn thiện nền dân chủ XHCN đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân
- Quan điểm:
Dùng khái niệm hệ thống CT thay cho khái niệm hệ thống chuyên chính vô sản đã dùng trước đây và khái niệm dân chủ XHCN thay thế cho chế độ làm chủ tập thể
Kết hợp ngay từ đầu giữa đổi mới KT và đổi mới CT
Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống CT để tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lí của Nhà nước và quyền làm chủ của nhân dân
Đổi mới hệ thống CT toàn diện, đồng bộ, có kế thừa
Đổi mới quan hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống CT
Chủ trương XD hệ thống CT
- XD Đảng trong hệ thống CT: Khắc phục 2 khuynh hướng:
Đảng bao biện làm thay
Đảng buông lỏng sự lãnh đạo
Đề cao vai trò cá nhân
- XD Nhà nước: Phải XD Nhà nước pháp quyền
- XD Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức CT-XH tronh hệ thống CT để các tổ chức này thực hiện được vai trò giám sát và phản biện XH
c) Đánh giá sự thực hiện đường lối
Kết quả
- Hệ thống CT được sắp xếp theo hướng tin gọi và hướng hoạt động của hệ thống CT về cơ sở
- Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Nhà nước được phân biệt rõ hơn
- Đảng đã thường xuyên coi trọng XD, chỉnh đốn Đảng
- Trong thời kì đổi mới, quyền làm chủ của nhân dân được phát huy
Hạn chế, nguyên nhân
- Năng lực lãnh đạo của Đảng, quản lí của Nhà nước, hoạt động của mặt trận chưa ngang tầm với đòi hỏi thực tiễn
- Cải cách hành chính quốc gia còn hạn chế
- Nạn tham nhũng trong hệ thống CT còn trầm trọng
- Vai trò giám sát, phản biện của mặt trận Tổ quốc, các tổ chức CT – XH còn yếu và đội ngũ cán bộ làm công tác này năng lực hạn chế
- Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống CT chậm đổi mới, có mặt lúng túng
Câu 12: Quá trình nhận thức về nội dung đường lối xây dựng và phát triển nền văn hóa (VH) Việt Nam của Đảng?
a. Thời kì trước đổi mới ( 1945 trước 1986 ):
Quan điểm, chủ trương xây dựng nền VH mới
Trong những năm 1943 - 1954:
- 3/9/1954, phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trình bày với các Bộ trưởng 6 nhiệm vụ cấp bách, trong đó có 2 nhiệm vụ cấp bách thuộc về VH :
• Cùng với diệt giặc đói phải diệt giặc dốt
• Pháp xâm lược Việt Nam đã hủ hóa dân tộc Việt Nam bằng những thói xấu, lười biếng, gian giảo, tham ô và những thói xấu khác
Vì vậy, nhiệm vụ cấp bách là phải giáo dục lại lại nhân dân chúng ta, làm cho dân tộc chúng ta trở nên 1 dân tộc dũng cảm, yêu nước, yêu độc lập
- Trong Hội nghị VH (7/1948), đồng chí Trường Chinh nhấn mạnh quan hệ giữa VH và CM GPDT, cổ động VH cứu quốc; XD nền VH dân chủ mới Việt Nam có tính dân tộc, khoa học, đại chúng
Trong những năm 1955 – 1986, đường lối phát triển VH được thông qua các Đại hội III, IV, V đều nhấn mạnh phát triển nền VH mới có nội dung XHCN, có tính dân tộc, tính Đảng và tính nhân dân
Đánh giá sự thực hiện đường lối
Kết quả:
- Xóa bỏ tư sản, VH phong kiến và VH nô dịch của thực dân Pháp; XD VH dân chủ mới, khoa học và đại chúng
- Hoàn thành xóa nạn mù chữ, phát triển hệ thống GD
- VH cứu quốc động viên toàn dân tham gia chống Pháp xâm lược
- 1960 1975: Đạt được nhiều thành tựu về công tác tư tưởng, VH, phát triển GD ở miền Bắc ngay trong thời kì chiến tranh ác liệt
- Đánh Pháp, đánh Mỹ thắng lợi đã khẳng định đường lối Chính trị đúng đắn và đồng thời khẳng định đường lối VH đúng đắn
Hạn chế:
- Công tác tư tưởng VH thiếu sắc bén, thiếu tính chiến đấu
- XD thể chế VH chậm bộc lộ suy thoái đạo đức, lối sống
- Cơ chế kế hoạch hóa bao cấp gây triệt tiêu VH – GD và kìm hãm tự do sáng tạo
- 1 số công trình VH tập thể, phi vật thể được quan tâm, bảo tồn thậm chí là phá hủy
b. Trong thời kì đổi mới:
Quá trình đổi mới tư duy về XD, phát triển nền VH
Đại hội VI đã xác định khoa học – kĩ thuật là động lực phát triển KT – XH
Cương lĩnh Chính trị 1991 nêu VH Việt Nam có 2 đặc trưng:
- Tiên tiến
- Đậm đà bản sắc dân tộc
Đại hội VII, VIII, IX, X xác định VH là nền tảng tinh thần của XH coi VH vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển
Quan điểm chỉ đạo và chủ trương XD, phát triển nền VH
Quan điểm: Đảng nêu bật các quan điểm sau:
- VH vừa là nền tảng tinh thần của XH, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển KT – XH
- XD VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: Tiên tiến là nền VH tiến bộ và nội dung cốt lõi của tiên tiến là yêu nước , độc lập dân tộc và CNXH; bản sắc dân tộc là nhấn mạnh chủ nghĩa yêu nước nồng nàn, tự cường dân tộc, đoàn kết dân tộc, nhân ái, khoan dung, cần cù, sáng tạo, ứng xử tinh tế, giản dị trong lối sống
- Nền VH Việt Nam là VH thống nhất, đa dạng trong cộng đồng các dân tộc và không có sự đồng hóa hoặc thôn tính, kì thị
- XD và phát triển VH là sự nghiệp chung cùa toàn dân do Đảng lãnh đạovà tri thức đóng vai trò quan trọng
- VH là mặt trận và là sự nghiệp CM lâu dài đòi hỏi phải có nghị lực, ý chí
- GD đào tạo, khoa học – công nghệ coi là quốc sách hàng đầu
Chủ trương:
- Phát triển VH phải gắn chặt với phát triển KT và XH
- Làm cho VH thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống XH
- Bảo vệ bản sắc dân tộc, mở rộng giao lưu và tiếp thu VH tiên tiến của nhân loại
- Đổi mới toàn diện GD đào tào, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của khoa học và công nghệ
- XD, hoàn thiện các giá trị mới và nhân cách con người Việt Nam trong thời đại mới CNH và hội nhập KT quốc tế
Đánh giá việc thực hiện đường lối
Kết quả:
- Cơ sở vật chất, kĩ thuật của nền VH bước đầu được tạo dựng
- Môi trường VH có chuyển biến theo hướng tích cực và hợp tác VH quốc tế được tăng cường
- GD đào tạo, khoa học – công nghệ có bước phát triển mới
- XD đời sống VH, nếp sống văn minh có tiến bộ
Hạn chế:
- Thành tựu đạt được về VH chưa tương xứng với yêu cầu của XH và chưa vững chắc
- Môi trường VH bị ô nhiễm bời các tệ nạn XH
- XD thể chế VH chậm, thiếu đồng bộ
- Tình trạng nghèo, lạc hậu về VH tinh thần còn thể hiện ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng căn cứ CM
- Khoảng cách chênh lệch giữa các vùng về hưởng thụ VH giữa các vùng miền, khu vực, tầng lớp XH tiếp tục mở rộng
- Các quan điểm chỉ đạo, phát triển VH chưa được quán triệt nghiêm túc; chưa XD được cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp để phát triển VH trong cơ chế thị trường định hướng XHCN và hội nhập Quốc tế
- 1 bộ phận người công tác trong lĩnh vực VH thì xa rời đời sống thực tế
|