Amban: người đại diện cho triều đình Mãn Thanh ở Lhassa.
Angrezi: Người Anh (tiếng Hindi-Urdu) (Hindustani là từ trong tiếng Anh để chỉ cả hai thứ tiếng Hindi (ngôn ngữ chính thức của Ấn Độ) và tiếng Urdu (ngôn ngữ chính thức của Pakistan), mà theo giới ngôn ngữ học là hai phương ngữ của cùng một thứ tiếng). Tiếng “Hindustani" cũng được viết là tiếng Hindi-Urdu)
Anna: đơn vị tiền tệ Ấn Độ bằng 1/16 đồng rupi.
Argon: con của một cuộc hôn nhân giữa người Yarkandi và Ladakh hay người bản xứ Spiti.
Arre! diễn tả sự kinh ngạc (tiếng Hindi-Urdu).
Arya- arta: cùng đất cao quý, Ấn Độ (tiếng Phạn).
Babu: người bần xứ có học thức làm công chức nhà nước (tiếng Hindi-Urdu).
Bahadur: anh hùng, dũng cảm (tiếng Mông Cổ, Hindi-Urdu).
Baksheesh: tiền boa, tiền trà thuốc (tiếng Hindi-Urdu).
Bakwas: vô lý, nhảm nhí (tiếng Hindi-Urdu).
Baapre-baap: cha ơi (tiếng Hindi-Urdu).
Baraat: đám rước dâu (tiếng Hindi-Urdu).
Bảy Báu vật (Seven Articles): Bày Báu vật hoàng tộc gồm Nữ hoàng cao quý, Bộ trưởng cao quý Trưởng tu viện cao quý, Ngọc ước quý giá, Bánh xe quý Voi quý và Ngựa quý.
Bearer: người hầu, người phục dịch trong nhà (tiếng Anh-Án).
Benaras: thành phố thảnh của người Hindu, ở bên bờ sông Hằng.
Betel nut: quả cau.
Bewakoof. đồ ngốc (tiếng Hindi-Urdu).
Bhangi: người ở, người giúp việc (tiếng Hindi-Urdu).
Bhisti: những người mang nước (tiếng Hỉndi-urdu).
Bhocia: dân Tây Tạng, hay dân tộc Tây Tạng ở Himalaya Ấn Độ (tiếng Hindi-Urdu).
Bi đi: điếu xì gà nhỏ của người bản xứ (tiếng Hindi-Urdu).
Bikaner: một tiểu vương quốc và thành phố tráng lệ trước đây ở Rajastan.
Bilaur: pha lê (tiếng Tây Tạng).
Bistra: túi ngủ tiếng Tây Tạng).
Bodhistat~a: dịch âm Hán Việt là Bo-đề T~á~doa hay còn gọi là “Ồ Tá”. Trong Phật giáo Đại thừa, Bồ tát là hành gia sau khi hành trì đã đạt thành tựu (Phật qua) nhưng nguyện không nhập Niết bàn khi chúng sanh chưa giác ngộ (tiếng Phạn).
“rahmo Somay ~Xã hội thần thánh là khái niệm được nêu ra của Rajam Ram Mohan Roy: nhà cải cách vĩ đại Ấn Độ và vị lão thành nhất của Thời phục hưng Bengal.
Budmaash: một người không tốc, một kẻ xấu (tiếng Tây Tạng).
Bukoo: một kiểu áo choàng Tây Tạng (tiếng Hindi-Urdu).
Bundobust: một tổ chức tài năng (tiếng Hindi-Urdu).
Bundook: một khâu súng trường tiếng Hindi-Urdu).
Burra: lớn, quan trọng tiếng Hindi-Urdu).
Burra mèm: quý bà quan trọng (tiếng Hindi-Urdu).
Cahuli: đến từ Kabul ở Afghanistan (tiếng Hindi-Urdu).
Chatter Munzil: những cung điện ở Lucknow được xây dựng cho những bà vợ của một nhà cầm quyền Hồi giáo.
Chale cao: đi đi (tiếng Hindi-Urdu).
Chao.: đi, chạy đi (tiếng Hindi-Urdu).
Chang: một loại bia màu trắng nhạt làm từ lúa mạch lên men (tiếng Tây Tạng).
Chaprasi: người đưa tin, người phục vụ cho cho nhà nước, có đeo ~loá ở thắt lưng (tiếng Hindi-Urdu).
Chilinpa: người ngoại quốc, người Châu Âu (tiếng Tây Tạng).
Chini: ngôi làng điên đồi ở biên giới Kinnaur, giờ là Kalpa.
Chintamani: vật quý thực hiện được điều ước trong các truyền thuyết của Phật giáo (tiếng Phạn).
Chokra: thằng nhai, thằng nhóc lè đường (tiếng Hindi-Urdu).
Chota-hazri: bữa trà sáng sớm (tiếng Anh lai ấn).
Churail: ma, linh hồn một người đàn bà đã chết khi sinh con (tiếng Tây Tạng). “C I E: danh hiệu trung tá của đế quốc Ấn Độ thuộc Anh.
Collector: người quần lý chính của một hạt, ban đầu là người thu thuế.
Dacoit: tên cướp (tiếng Anh-Ấn).
Da dao: thanh gươm lưới to bấn của đao phu.
Dak bungalow: toà nhà cho khách ở của chính phủ (tiếng Anh-Ấn).
Daal: đậu lăng (tiếng Hinsu).
Dam cha: gà nước (tiếng Tây Tạng).
Dayig: công văn nhà nước, theo nghĩa đen là mũi tên công vụ (tiếng Tây Tạng).
Dawat: tiệc mừng (tiếng Hindi-Urdu).
De kho: nhìn kìa (tiếng Hindi-Urdu).
Dekchis: nồi nấu ăn (tiếng Hindi-Urdu).
Deodar: thuộc loài tuyết tùng mọc nhiều ở phía tây Himalaya.
Dharma: Pháp, một khái niệm quan trọng trong Đạo Phật có nhiều nghĩa trong đó nghĩa quan trọng nhất là quý luật bao trùm toàn thêm vú trụ, nhất là quy luật tái sinh dưới tác động của nghiệp. Đức Phật là người đã giác ngộ được quy luật nói trên và giáo hoá giác ngộ cho chúng sinh (tiếng Phạn).
Dhoti: chiếc khố lỏng được những người theo Ấn Độ giáo mặc (tiếng Hindi-Urdu).
Dorjee: ban đầu là vũ khí sấm sét của Indra, về sau được đồng hoá vào ký hiệu của Phật giáo như là “lvajral” (tiếng Phạn), quyền trượng kim cương (tiếng Tây Tạng).
Double dorjee: "quyền trượng kim cương" chữ thập, ký hiệu về tính bất biến của đạo Phật.
Drilbu: chuông (tiếng Tây Tạng).
Dllck~ trang phục được dệt bằng sợi hong dày tiếng Anh ~11~.
Eblis: tương cự quý sa tăng của Hồi giáo tiếng ~A rập).
Ecca ghari: loại xe ngựa nhỏ, dùng để chở khách, có 2 bánh (tiếng Hindi-Urdu).
“adha: con lừa (tiếng Tây Tạng).
“aruda: phượng hoàng hay chim khổng lồ, loài chim đầy sức mạnh trong huyền thoại Phật giáo và Ấn Độ giáo tiếng Phạn thau: chiếc hộp ma thuật (tiếng Tây Tạng).
“reay ~ame: sự đấu tranh và hoạt động gián điệp của người Nga ở biên giới phía Bắc Ấn Độ.
Hai-mai: ~hố lân ~ôi chưa", tiếng khóc tuyệt vọng (Tiếng Hindi-Urdu).
Ha kim: bác sĩ (tiếng Hindi~rdu).
Havildal~ trung sĩ (tiếng Hindi-Urdu).
Ha~dil]i: bùa hộ mạng (tiếng Hindi-Urdu).
Hill ~a~ion: khu vực nằm cách mặt biển trên 1500 mét nơi mà chính phủ chuyên đến lúc thời tiết nóng (tiếng ~nh~n).
“ookah; óng nt~ớc phương Đông tiếng Hindi~rau).
Howdah: chỗ ngồi có ~om che trên lưng voi tiếng Hindi~urdu).
Huthok~u: dòng dõi Lạt Ma cao cấp (tiếng Mông Cổ).
Ihar aao: đến đây (tiếng Hindi-Urdu).
In~er: toa đệm, một trong nhiều toa trên những chuyến tàu lửa ~Ấn Độ thời xưa. Giữa toa thứ ba và thứ hai (tiếng Anh~ấn). lzzat: vinh dự (tiếng Hindi-Urdu).
“adoo: ma thuật (tiếng Hindi-Urdu).
“aldi: nhanh lên (tiếng Hindi-Urdu).
“amun: một loại cay của Ấn Độ và châu á~ y~ygium cu~zi~zi; có quả màu đỏ tía có thể ăn được (tiếng Hindi-Urdu).
Jehannum: địa ngục (tiếng Hindi-Urdu).
“hampanees: xe kéo ở Simla (Pahari).
“hula: cầu treo thô (tiếng Tây Tạng).
“i: một hậu tố biểu thị sự tôn trọng với người được nói đến (tiếng Hindi-Urdu).
“ingals: loại súng hoả mai nặng được đặt trên chan đứng cần hai người sử dụng (tiếng Anh~n).
Kabari: cửa hàng bán đò cũ (tiếng Tây Tạng).
Kacha: tạm thời (tiếng Hindi-Urdu).
Ka li: nữ thần Ấn Độ giáo khát máu, được thờ phụng ở nhiều vừng thuộc Bengal.
Kalka: một thị trấn nhỏ ở chân dãy Himalaya, trên đường ~ừ ~mbala đến Simla.
Kankar: cay đoan.
“arma (nghiệp): niềm tin của Phật giáo Ấn Độ giáo, cho rằng mỗi hành động đều kéo theo những hậu quả không thể tránh được, dù tọt hay xấu, trong cả đời này và kiếp sau.
Kashag: bộ trưởng Tây Tạng.
Kashgar: thành phố lớn ở Đông ~urkestan.
Kachiawar: bán đảo ở vùng biển Tây Bắc Ấn Độ.
Kayeth: người viết thuê ở chợ, hay (tiếng Hindi-Urdu).
Kesar of Oros: Nga hoàng.
“habardar: diễn tả sự khiển trách (tiếng Hindi-Urdu).
“haflla: hành hương (tiếng A rập).
Khanda: một loại kiếm (tiếng Pashto).
Khatag: những chiếc khăn quàng cố bằng lục hay sợi màu trắng đắt tiền được người Tây Tạng dùng như một dấu hiệu chào mừng hay bày cỏ sự kính trọng (tiếng Tây Tạng).
Khuya: loại bánh quy cứng của người Ladakh.
Kismet: số phận (tiếng Hindi-Urdu).
“otgarh: cơ sở truyền giáo của dạo Cơ đốc nằm phía Đông Bắc Simla.
Kuan-yin ~uan ~m) : tên của Bồ Tát tại Trung quốc và các nước lân cận, tại các nước này ~uan âm thường được diễn ta dưới dạng nữ nhân, là vị Bồ Tát tượng trưng cho tình chương vô lượng đối với chúng sinh.
Kệch nahin: không gì cả (tiếng Hindi-Urdu).
Kunjiri: tầng lớp bán rau quả (tiếng Hindi-Urdu).
Kusho: ngài, hay ngài đáng kính (tiếng Tây Tạng).
“uttar: dao găm (tiếng Pashto).
Kya: gì vậy (tiếng Hindi-Urdu).
Hay hai: cái gì thế (tiếng Hindi-Urdu).
La: ngọn đèo (tiếng Tây Tạng).
Lanh: trăm ngàn (tiếng Hindi-Urdu).
Lathi: gậy trẻ (tiếng Hindi-Urdu).
Leh: thủ phủ xứ Ladakh và là trung tâm thương mại sâm uất, trước đây nằm giữa Tây Tạng, Kashmir và Trung á.
Iha: thần (tiếng Tây Tạng).
Iha gyalo: Chiến thắng cho các vị thần? (tiếng Tây Tạng).
Lin gam: biểu tượng về dương vật (tiếng Phạn).
Lopchap: nhiệm vụ triều cống hàng năm của vua Ladakh đối với Đạt Lai Lạt Ma (tiếng Tây Tạng).
Mahasiddha: một người có Tăng lực tâm linh cao (tiếng Phạn).
Mahout: quản tượng (tiếng Hindi-Urdu).
Mani lag-khor: bánh xe cầu nguyện (tiếng Tây Tạng).
Man tra: câu thần chú (tiếng Phạn).
Me la: chợ phiên (tiếng Hindi-Urdu).
Mom: bánh bao nhân thịt hấp hơi (tiếng Tây Tạng).
Mudra: ấn, động tác trong khi hành lễ của Mật giáo (tiếng Phạn).
Murrree: khu an dương trên núi ở Tây Bắc Ấn Độ, nổi tiếng với món bia.
Mursala: quốc thư, công văn của nhà nước hiểu theo nghĩa trang trọng (tiếng ta Tư).
Mussak: thùng đã đựng nước (tiếng Hindi-Urdu).
Namaste: diễn tả sự chào mừng (tiếng Hindi-Urdu).
Narkhanda: một thị trấn nhỏ nằm ở Đông Bắc Simla.
Nickel Jao: cút đi (tiếng Hindi-Urdu).
Nizamut: vụ án (tiếng Hindi-Urdu).
Norbu rimpoche: nhìn thấy Chintamani (tiếng Tây Tạng).
Nowkri: phục vụ, làm việc (tiếng Hindi-Urdu).
Om Mani Padme Hum: (dịch ra âm Hán Việt là Um ma ni bát mê hồng) câu thần chú Phật giáo (man tra), thường được dịch là "Om, Ngọc quý trong hoa sen, hum”.
Sáu âm của thần chú này được xem là tương ứng với sáu coi tái sinh của dục giới.
Oswal ~ain: một nhóm đặc biệt trong cộng dông người theo đạo Jana, nổi tiếng vì sự nhạy bén thương mại của nó.
Pan: một miếng lá trầu có tác dụng gây mê nhẹ, nhai cùng với một miếng cau, cùng gia vị và vôi, nhiều người Ấn có thói quen nhai paan vì nó có tác dụng chắc răng và làm môi đỏ.
Paan-bidi-wallahs: những người bán thuốc lá và paan dạo (tiếng Hindi-Urdu).
Pahari: người vùng cao.
P~O: Công ty hàng hải tàu hơi nước phương đông và bán đảo, công ty hàng hải lớn và nổi tiếng nhất trong lĩnh vực chở du khách đến Ấn Độ và phương Đông.
Parao: nơi nghỉ ngơi bên đường (tiếng Hindi-Urdu).
Peshawar: ở lối vào đèo ~jlyber, ~hủ pht~l rinh biên giới Tây Bắc.
Phowa: thuật chuyện đi tâm thức của những người theo thuyết đủ già (yoga) từ một hoá thân này đến một hoá thân khác mà không gây ra sự đứt đoạn nào trong dòng tương tục của tâm thức (tiếng Tây Tạng).
Phurba: dao găm có ba cạnh thuộc lễ nghi tôn giáo, thường được gọi sai lầm là "dao găm ma quỷ” (tiếng Tây Tạng).
Pie: là phần nhỏ nhất của đồng rupi xưa. 1 rupi bằng lý anna, 1 anna hằng 4 pice và 1 pice bằng 3 pie.
Poodle-faker: người đàn ông lăng nhăng, đặc biệt là ở các khu an dưỡng trên núi (tiếng Anh~n).
Poshtee l: áo choàng dài bằng đã cửu xuất xứ từ Afghanistan.
Pukka: một từ thường được dùng với nhiều nghĩa như khoe mạnh, cứng cáp, lực lưỡng, chân thật hay hào phóng (tiếng Hindi-Urdu).
Pundit: người có học, thầy giáo (tiếng Hindi-Urdu).
Punkak: người hâm mộ (tiếng Hindi-Urdu).
Puranas: mười tám bần văn thiêng liêng được viết giữa giai đoạn năm 200 trước công nguyên đến năm 800 sau công nguyên, chứa đựng các thiên anh hùng cả, huyền thoại, tri thức phổ biến… gồm các nguyên tắc chung về tôn giáo và đạo đức của Ấn Độ giáo.
Purana trong tiếng Phạn có nghĩa là cổ xưa.
Puttoo: vật liệu len dệt bằng tay.
P~***: Bộ công trình công cộng.
Rai Bahadur: một danh hiệu quan trọng được trao tặng bởi pho vương.
Ramasi: ngôn ngữ của nhăng kẻ sát nhân.
Rampur: thị trấn bên sông Sutlej Đông Bắc Simla, thủ phu của lãnh thổ đồi núi độc lập Bushair.
Rukho: dừng lại (tiếng Hindi-Urdu).
Saat phải: hội kín Ấn Độ giáo.
Sadhu: chày tu khất thực (tiếng Hindi-Urdu).
Sai: chú rể.
Sakht hurra a~sar: cấp bậc sĩ quan cao cấp trong quân đội (tiếng Hindi-Urdu).
Salaam: lời chào, hay tỏ sự tôn trọng (tiếng Hindi-Urdu).
Sambhar: loài hươu lớn Ấn Độ.
Samsara: với Phật giáo, là quá trình đầu thai vào một sinh vật khác sau khi một người chết đi; với Ấn Độ giáo, là vòng quay bất tận của sinh, tư và tái sinh mà tất cả sinh vật đều phải trải qua.
Sang: một chiếc cầu làm bằng không thanh gỗ thô (tiếng Pahari).
Sai: phong tục cũ của Ấn Độ giáo quy định phải thiêu sống goá phụ cùng với người chồng vừa chết, một phong tục đã man đã bị Ram Mohan Ro~ lên án và bị chính phủ Anh cho là bất hợp pháp.
Seer: đơn vị do lường trọng lượng của Ấn Độ tương dương với O~ kg.
Se rai: khu vực tạm nghỉ cho đoàn hành hương, cũng là nơi trú chân cho các du khách (tiếng Hindi-Urdu).
Shay ~iêt (Sát) (tiếng Trung Quốc).
Shabash: rất tốt, hoan hô (tiếng Hindi-Urdu).
Shaitan: ~u~ dư (tiếng Hindi-Urdu).
Shamiana: lêu bạt (tiếng Hindi-Urdu).
Shikar: săn (tiếng Hindi-Urdu).
Sirdar: lanh đạo, cũng là người tổ chức một đoàn hành hương hay thám hiểm (tiếng Hindi-Urdu).
Si~ar: đàn luật có nhiều dây của người Ấn.
Sivaliks: một rặng đồi thấp ở phía tây dãy Himalaya.
Skanda Puranas: một trong mười tám bản văn thiêng liêng của Puranas.
Spiti: ở biên giới Tây Tạng. Trong thung lũng của một vùng phụ lưu sông Sutlej
San~rasi: ân sĩ.
TA: trợ cáp du lịch (tiếng Anh lai ấn).
Talwar: gươm (tiếng Hindi-Urdu).
Tam Bảo (Three ~e~els): Phật, Pháp và Tăng trong Phật giáo.
Tám biểu tượng chiến thắng (Eight Auspicious Emblems): gồm chiếc Lọng, Cặp cá vàng, có ốc xoắn (xoắn về phía bên phải), Nút buộc không bao giờ kết thúc; Lá cờ cối cao, Đại pháp thời luân; Chiếc bình giàu có vĩ đại và Hoa sen.
Tantric: Mật giáo (tiếng Phạn).
Tasam: đoàn hành hương: khu vực dừng chân (tiếng Tây Tạng).
Tạt: ngựa lùn vùng cao.
Taar: diện tín.
Thanh: sở cảnh sát, nhà tù.
Thang ka: cuộn tranh vẽ Tây Tạng.
Thugs: một ~ố chức sát nhân (tiếng Hindi-Urdu).
Ticca ghari: xe ngựa bốn bánh cho thuê.
Tif~m: tiệc trưa (Anh-Án).
Tummies: lính trơn người Anh.
Topee: mũ cát, chính xác là nón của người Hindu ~th-ấn).
Trichinopogy: xì gà chất lượng cao được làm tại ~orur, một ngôi làng gần Thiruchirapalli ở Nam ~n ~nh-ân).
Trong thuật thiền(yoga) nhằm chuyển tâm thức của một người vào cơ thể của một người khác còn sống (Tây Tạng).
Trulku: hoá thân của một Lạt Ma (Tây Tạng).
Tsampa: lúa mạch rang.
Tsongdu: quốc hội Tây Tạng.
Tung: tín đồ Hồi giáo người Trung quốc ở ~ansu.
Tuticorin: cáng biên ở cực Đông Nam của Madras, có quan hệ buôn bán với Ceylon.
Chen: kiểu chữ Tây Tạng.
May: chữ thao Tây Tạng.
Umballa: theo cách viết cũ là Ambala, thủ phủ của vùng đấy
Ơ phía Đông Punjab.
Upanishads: trong Ấn Độ giáo, bất cứ một loại luận thuyết tự biện nào, thường được viết dưới hình thức đối thoại, được soạn trong khoảng từ giữa thế kỷ 8 đến thế kỷ 6 trước công nguyên và được chép thành văn ban lần đầu tiên vào năm 1300 sau công nguyên (tiếng Phạn).
Utpala: Hoa sen xanh (tiếng Phạn).
Va~ra: nhìn thấy "dorjee l (tiếng Phạn).
Vangala: Bengal (tiếng Phạn).
“Vahl: phó từ diễn tả sự kính trọng và thán phục (tiếng Hindi-Urdu). “Trang kur: cho nhập môn (Tây Tạng).
Yakdan: hòm gỗ bọc đã (tiếng Turkic).
Yamen: nơi ở của vị đại diện Man thanh tại trên một ốc đảo lớn ở Ta rim Ba sin.
Yidam: hoá thần, giống như thần hộ pháp (Tây Tạng).
Za de mon: quỷ dữ có hình dáng một con bò cạp toàn thân phu đầy mắt (tiếng Tây Tạng).
Zoolum: sự đàn áp (tiếng Hind~urdu).