Trích:
Nguyên văn bởi tengiday
Mình có vài thắc mắc về chức vị và xưng hô trong hoàng tộc, mong đc giải đáp.
I) Chức vị:
1) Hoàng tử, thái tử, hoàng thái tử khác nhau thế nào? Có phải hoàng tử là con vua, nếu đc chỉ định truyền ngôi thì gọi là hoàng thái tử (gọi tắt là thái tử)?
2) Vợ và thiếp của hoàng tử / thái tử / hoàng thái tử gọi là gì?
3) Quận chúa và công chúa khác gì nhau? Nếu vua lên ngôi thì công chúa có thành quận chúa ko?
3) Những cách gọi trong gia phả của vua như thái hậu (mẹ vua), thái phi, hoàng thái hậu, thái hoàng thái hậu,... là ý nghĩa sao?
4) Khi vua lên ngôi thì chức vị những ng` thân liên quan có tự "thăng cấp / điều chỉnh" ko? Có cần chiếu dụ của vua sắc phong hay ko?
II) Xưng hô:
1) Những ng` trong hoàng tộc tự xưng là gì? Ví dụ: vua xưng trẫm, hoàng hậu xưng bản cung, vương gia xưng bản vương,... Mình thắc mắc công chúa, hoàng tử, thái hậu, thái thượng hoàng tự xưng thế nào?
2) Khi họ nói chuyện với những ng` khác như trưởng bối thì cách xưng hô thế nào? Ví dụ như hoàng thượng nói với thái hậu (mẹ ruột và ko mẹ ruột khác nhau không), hay thái hậu gọi hoàng thượng là gì?
Xin cám ơn rất nhiều. Mình đọc truyện đôi khi thấy chức vị hay xưng hô cứ thay đổi tùy truyện. :-(
|
I-1. Đúng rồi bạn.
2. Vợ thái tử gọi là Đông cung thái tử phi hay gọi tắt là thái tử phi.
3. Quận chúa là con của các vị vương. Quận chúa là em hay cháu của các hoàng đế đương thời. Đôi khi, một số vị quận là con gái nuôi của các vương gia cũng được phong làm quận chúa như Nguyệt Anh quận chúa.
4. Tại Trung Quốc:
Hoàng thái hâu (gọi tắt là thái hậu) : mẹ vua
Thái hoàng thái hậu: mẹ của của vua, bà vua
Thái thái hoàng thái hậu: bà cố của vua
Thái thái thái hoàng thái hậu(hy hữu xảy ra) : mẹ của bà cố vua
...
Khi vua mới lên ngôi sẽ ban mẹ ruột mình là Hoàng thái hậu, nếu mẹ ruột mất rồi sẽ ban Hoàng hậu của vua cũ là Hoàng thái hậu.
Tại Việt Nam: các chúa Trịnh, chúa Nguyễn tôn mẹ là Vương thái phi (王太妃), bà của chúa là Thái tôn thái phi (太尊太妃). Có khi gọi chung là Quốc mẫu (國母) hay Quốc thái mẫu (國太母).
Ở lịch sử Hàn Quốc, nhà Triều Tiên, mẹ vua là Vương đại phi (王大妃) hoặc Đại phi (大妃), bà vua là Đại vương đại phi (大王大妃), vốn dĩ các vua Triều Tiên không bao giờ dám xưng Đế và vợ chính của họ chỉ là Vương phi thay vì Hoàng hậu, nên không có chữ Hoàng, cũng không dám dùng chữ Thái.
5. Do vua mới ban.
II.
1. Tùy nước, tại Tung Của thì vua xưng trẫm hoặc theo triều đại (Thời Xuân Thu – Chiến Quốc xưng quả nhân, Thời Tần: Trẫm,...) , hoàng hậu và vương phi có cung riêng xưng bản cung, hoặc công chúa, quận chúa hoặc các cấp bậc khác có phủ riêng sẽ xưng bản phủ, thái hậu xưng ta hoặc một số thời là lão thân hoặc ai gia (thời Thanh), còn lại xưng ta.
+ Tại Triều Tiên ( nay tách thành Triều Tiên và Hàn Quốc) thì vua xưng quả nhân là đa số, còn lại giống Trung Quốc
+ Tại Việt Nam giống Trung quốc.
2. Khi nói chuyện với nhau, vua tự xưng trẫm hoặc quả nhân như nói chuyện với người khác, thái hậu cũng phải gọi hoàng thượng là hoàng thượng hoặc bệ hạ, đôi khi có thể gọi là hoàng nhi;...
Thái tử và hoàng tử, công chúa sẽ gọi mẹ ruột mình là mẫu hậu, còn đối với phi tử khác thì xưng hô theo cấp, ví dụ: Đức phi (nương nương), Hoàng hậu (nương nương), Trịnh tài nhân, Trịnh tiệp dư,...