瓦罐不离井上破,将军难免阵中亡=ngo quán bất ly tỉnh thượng phá, tướng quân nan miễn trận trung vong [chậu sành va vào thành giếng mà vỡ, tướng quân khó tránh bị tử trận]
虚心竹有低头叶=hư tâm trúc hữu đê đầu diệp [người nên khiêm nhường]
人无横财不富,马无夜草不肥=nhân vô hoạnh tài bất phú, mã vô dạ thảo bất phì [người không tiền bất nghĩa chẳng giàu, ngựa không cỏ ăn đêm chẳng béo]
运筹帷幄=vận trù duy ác [bày mưu tính kế]
丰年莫忘歉年苦,饱时莫忘饥时难=phon g niên mạc vong khiểm niên khổ, bão thời mạc vong cơ thời nan [giàu sang nhớ lúc cơ hàn]
言轻休劝架,力小休拉架=ngôn khinh hưu khuyến nhân, lực tiểu hưu lạp giá [không nên ôm lấy những việc không làm nổi]
事在人为= Mưu sự tại nhân
一日为师,终身为父=nhất nhật vi sư , chung thân vi phụ [một ngày làm thầy, suốt đời là cha]
猫哭老鼠假慈悲=mèo khóc chuột, giả từ bi
是福不是祸,是祸躲不过=là phúc không phải hoạ, là hoạ khó tránh khỏi
弱肉强食,适者生存=nhược nhục cường thực, thích giả sinh tồn [kẻ yếu làm mồi cho kẻ mạnh]
胸有成竹=hung hữu thành trúc [định liệu trước] - Có hoạ sĩ đời tống trước khi đặt bút vẽ cây trúc, đã phác thảo sẵn trong đầu
细水长流=tế thuỷ trường lưu [nước chảy nhỏ thì lâu]
饮水思源,缘木思本=ẩm thuỷ tư nguyên, duyên mộc tư bổn [uống nước nhớ nguồn, leo cây nhớ gốc]
一个香炉一个磬,一个人一个性=nhất ca hương lô nhất cá khánh, nhất cá nhân nhất ca tính [mỗi bát nhang một cái khánh, mỗi người một tính.]
亲戚是把锯,你有来,我有去=thân thích thị bả cứ, nhĩ hữu lai, ngã hữu khứ [quan hệ họ hàng như kéo cưa, bên này tới thăm, bên kia phải đáp lễ.]
多年的路走成河,多年的媳妇熬成婆= a niên đích lộ tẩu thành hà, đa niên đích tức phụ ngao ( ngạo ) thành bà [đường nhiều người qua lâu mòn thành sông, con dâu sống lâu cũng thành mẹ chồng.]
锲而不舍=khiết nhi bất xả [kiên trì làm đến cùng.]
做到老,学到老=tố đáo lão, học đáo lão [làm đến già, học đến già.]
老子偷瓜盗果,儿子杀人防火=lão tử thâu qua đảo quả, nhi tử sát nhân phóng hoả [bố mà trộm cắp, thì con giết người.]
人越丑越爱戴花=nhân việt xú việt ái đới hoa [người càng xấu càng thích cài hoa.]
骑驴看唱本,走着瞧=kị lư khán xướng bản, tẩu trước tiêu [cưỡi lừa xem hát, nhẩn nha mà xem.]
上司放个屁,下属唱台戏=thượng ti phóng cá tí, hạ thuộc xướng đài hí [quan vừa khẽ ho, lính vội lo thuốc.]
日出万言,必有一伤=nhật xuất vạn ngôn, tất hữu nhất thương [ngày nói vạn lời, ắt có câu khiến người tổn thương.]
任凭风浪起,稳坐钓鱼船=nhiệm bằng phong lãng khởi, ổn toạ điếu ngư thuyền [bất kể sống to gió lớn vẫn ung dung câu cá.]
男盗女娼=nam đạo nữ xương [nam trộm cắp, gái bán dâm.]
屎壳郎喷嚏,满嘴喷粪=thỉ xác lang phún đế, mãn chuỷ phún phấn [bọ hung hắt hơi, phun ra toàn phân.]
铤而走险=đĩnh nhi tẩu hiểm [bí quá hoá liều.]
同仇敌忾=đồng thù địch khái [cùng chung mối thù.]
君子报仇,十年不晚=quân tử báo thù, mười năm chưa muộn.
万般皆是命,半点不由人=vạn ban giai thị mệnh, bán điểm bất do nhân [hết thảy đều do số mệnh, chẳng điểm nào do người.]
风声鹤唳=phong thanh hạc lệ [tiếng gió thổi, tiếng hạc kêu : tự kỉ ám thị] - (từ chuyện thời đông tấn, phù kiên ở phương bắc bị quân tấn đánh bại, trên đường tháo chạy, nghe tiếng gió thổi, tiếng hạc kêu cũng tưởng là quân tấn đuổi ).
为善最乐=vi thiện tối lạc [làm điều thiện là vui nhất.]
瓜到熟时蒂自落=qua đáo thục thời đế tự lạc [dưa đến lúc chín, cuống tự rụng.]
礼在人情在=lễ tại nhân tình tại [còn lễ vật thì còn tình nghĩa.]
他方求食=tha phương cầu thực
夫妻本是同林鸟,大难临头各自飞=phu thê bản thị đồng lâm điểu, đại nạn lâm đầu các tự phi [vợ chồng như chim chung rừng, đại hoạ đến mỗi người tự bay đi.]
佛烧一柱香,人争一口气=phật thiêu nhất trụ hương, nhân tranh nhất khẩu khí [người phải có chí vươn lên không để thua kém kẻ khác.]
男子三十一枝花,女子三十老人家=nam tử tam thập nhất chi hoa, nữ tử tam thập lão nhân gia[nam 30 còn ngon, nữ 30 như hàng hết date.]
识时务者为俊杰=thức thời vụ giả vi tuấn kiệt [kẻ thức thời mới là tuấn kiệt.]
见官三分灾=kiến quan tam phân tai [gặp quan là gặp hoạ.]
男无酒如旗无风=nam vô tửu như kì vô phong [đàn ông không uống rượu thì thiếu sắc khí.]
萍水相逢=bình thuỷ tương phùng
桃李不言,下自成蹊=đào lí bất ngôn, hạ tự thành khê [đào mận không nói mà dưới gốc cây tự thành đường mòn]
家家买酸酒,不犯是高手=gia gia mại toan tửu, bất phạm thị cao thủ [nhà nhà bán rượu chua, không bị phát hiện mới là giỏi.]
人到矮檐下,怎能不低头=nhân đáo oải thiềm hạ, chẩm năng bất đê đầu [bước qua mái hiên (thấp), không thể không cúi đầu.]
好佛凑一堂,鸳鸯凑一双=hảo phật tấu nhất đường, uyên ương tấu nhất song [người tài nên hợp sức với nhau.]
人非草木,岂能无情=nhân phi thảo mộc, khởi năng vô tinh [người không phải cỏ cây, há có thể vô tình.]
众口难调=chúng khẩu nan điều [khó vừa lòng tất cả.]
只有千日做贼,没有千日防贼=chỉ hữu hiên nhật tố tặc, một hữu thiên nhật phòng tặc [khó đề phòng chu đáo đối với những kẻ xấu.]
凡事留一线,日后好相见=phàm sự lưu nhất tuyến, nhật hậu hảo tương kiến [xử sự còn tình, sau gặp còn vui vẻ.]
人凭志气虎凭威=nhân bằng chí khí hổ bằng uy [con người dựa vào chí khí, con hổ dựa vào uy phong.]
马老无人骑,人老就受欺=mã lão vô nhân kị, nhân lão tựu thụ khi ngựa già chẳng ai buồn cưỡi, người già bị lắm kẻ khinh.]
有志不在年高,无志空活百岁=hữu chí bất tại niên cao, vô chí không hoạt bách tuế [có chí chẳng tại tuổi tác, vô chí trăm tuổi cũng tay không.]
天有不测风云,人有旦夕祸福=thiên hữu bất trắc phong vân, nhân hữu đán tịch hoạ phúc [trời có mưa gió khó đoán, người có hoạ phúc sớm chiều.]
男子痴,一时迷,女子痴,没药医=nam tử si, nhất thời mê, nữ tử si, một dược y [nam si tình chóng qua đi ; nữ si tình, hết thuốc chữa.]
嫁出去的女儿,泼出去的水=giá xuất khứ đích nữ nhi, bát xuất khứ đích thuỷ [con gái lấy chồng như bát nước hắt đi.]
天作孽犹可违,自作孽不可逭=thiên tác nghiệt do khả vi, tự tác nghiệt bất khả hoán [trời gây hoạ còn có thể tránh, tự gây tội, chẳng thể trốn.]
自作孽不可逭=tự tác nghiệt bất khả hoán [tự gây tội, chẳng thể trốn.]
劣汉争吃,好汉争气=liệt hán tranh thực, hảo hán tranh khí [kém cỏi tranh ăn, tài giỏi tranh tài.]
中饱私囊=trung bão tư nang [kẻ trung gian tham ô tư túi] - (do tích :bạc nghi nói với triệu giản chủ rằng:" trong nước của vua thì kẻ trung gian no đủ ". giản chủ hỏi:" thế là thế nào ? " bạc nghi đáp:" trên thì kho tàng trống rống, dưới trăm họ xác xơ, còn bọn gian thần ở giữa thì giàu có phè phỡn "
雕虫小技=điêu trùng tiểu kĩ [tài chỉ đủ vẽ con giun.]
豆腐多了一包水,空话多了无人信=đ u hủ đa liễu nhất bao thuỷ, không thoại đa liễu vô nhân tin [đậu phụ để lâu thì rữa, lời nói suông nhiều chẳng ai tin.]
浑水越澄越清,是非越辩越明=hỗn thuỷ việt trừng việt thanh, thị phi việt biện việt minh [nước đục càng lắng càng trong, phải trái càng tranh luận càng rõ.]
人在矮檐下,怎敢不低头=nhân tại oải thiềm hạ, chẩm cảm bất đê đầu [đứng dưới mái hiên (thấp) sao có thể ngửng đầu.]
士可杀而不可辱=sĩ khả sát nhi bất khả nhục
轻描淡写=khinh miêu đạm tả[vẽ pha màu nhạt, không đậm nét : qua loa chiếu lệ.]
官大一级压死人=quan đại nhất cấp áp tử nhân[quan hơn một cấp ép chết người.]
龙交龙,凤交风,老鼠的朋友会打洞=l ong giao long, phượng giao phượng, lão thử đích bằng hữu hội đả động [rồng bay với rồng, phượng múa với phượng, bạn của chuột biết đào ngạch.]
眉来眼去=mi lai nhãn khứ
桃红柳绿=đào hồng liễu lục
山不在高有仙则名=sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh [núi không cứ chỗ cao, có tiên ở tất có danh.]
水不在深有龙则灵= thuỷ bất tại thâm hữu long tắc linh [nước không cứ gì sâu có rồng ở tất thiêng.]
言必信,行必果=ngôn tất tín, hành tất quả
黄鼠狼给鸡拜年,没安好心=hoàng thử lang cấp kê bái niên, một an hảo tâm [chồn chúc tết gà, rắp tâm ăn gỏi…]
贵人抬眼看,便是福星临=quý nhân đài nhãn khán, tiện thị phúc tinh lâm [quý nhân để mắt tới là dịp phúc tinh chiếu rọi.]
贵人多忘事=quý nhân đa vong sự [quý nhân thường quên việc : chế giễu người hay quên]
人生何处不相逢=nhân sinh hà xứ bất tương phùng [trong đời, thiếu gì chốn có thể gặp nhau.]
行善得善,行恶得恶=thiện giả thiện báo, ác giả ác báo
靠山好烧柴,靠水好吃鱼=kháo sơn hảo thiêu sài, cận thuỷ hảo ngật ngư [ở núi nhiều củi đốt, gần nước lắm cá ăn.]
可放手时续放手,得饶人时且饶人=kh phóng thủ thời tục phóng thủ, đắc nhiêu nhân thời thả nhiêu nhân [phải ngừng tay thì nên ngừng tay, thấy tha thứ được thì nên tha thứ.]
十年树木,百年树人=thập niên thụ mộc, bách niên thụ hân [mười năm trồng cây, trăm năm trồng người.]
时到天亮方好睡,人到来才学乖=thời đáo thiên lượng phương hảo thuỵ, nhân đáo láo lai tài học quai [người sống càng lâu càng hiểu rõ nhân tình thế thái..]
处女守身,处士守名=xử nữ thủ thân, xử sĩ thủ danh [gái chưa chồng giữ mình, kẻ sĩ chưa làm quan giữ danh.]
山山有老虎,处处有强人=sơn sơn hữu lão hổ, xứ xứ hữu cường nhân [núi nào cũng có hổ, vùng nào cũng có nhân tài.]
不知人間有羞耻事=bất tri nhân gian hữu tu sỉ sự [không biết xấu hổ] - xuất xứ từ âu dương văn trung tập- dữ cao tư gián thư. trong đó có đoạn : “hôm qua an đạo bị biếm chức, sư lỗ phải chờ xử tội, thế mà túc hạ còn đi gặp gỡ các bậc sĩ đại phu, nghênh ngang trong triều, xưng là giám quan, thế có nghĩa là túc hạ không biết xấu hổ vậy”. đây là thành ngữ trung quốc thường dùng để chê bai, quở trách những hạng người vô liêm sỉ, không còn biết xấu hổ là gì nữa.
不自量力=bất tự lượng lực [không biết tự lượng sức mình] - xuất xứ từ chiến quốc sách, phần tề sách, có đoạn [thuần vu khôn đến nước tề. vua hỏi : “ sao lại gặp ở kinh?”. Khôn đáp : “nước kinh rất mạnh, mà nước tiết lại không tự lượng sức mình”. đây là thành ngữ chỉ những người, những hành động biểu hiện tự trong bản thân một cá thể không tự đánh giá được khả năng của chính mình.
不为五斗米折腰=bất vị ngũ đấu mễ chiết yêu - xuất xứ từ tấn thư, truyện về đào uyên minh, trong đó có đoạn : “ tiềm than rằng [ta không thể vì năm đấu gạo mà khom lưng, chỉ tha thiết làm hạng tiểu nhân trong thôn xóm mà thôi!”. “năm đấu gạo” chỉ bổng lộc ít ỏi của quan lại. khom lưng hành lễ là khuất mình thờ người. thành ngữ này chỉ hành động của những con người thanh cao, không vì mưu sinh tầm thường mà chịu luồn nhục nhã.
髀肉复生=bễ nhục phục sinh - xuất xứ từ truyện tam quốc chí quen thuộc. trong đó có lần lưu bị nói : “ ta thường thân không rời yên ngựa, thịt đùi chai lại. nay không được cưỡi nữa. thịt đùi béo xệ ra. đây là thành ngữ chỉ sự ăn không ngồi rồi, nhàn rỗi quá lâu không chịu vận động, khiến thân thể phì nộn ra.
病入膏肓=bệnh nhập cao hoang [bệnh tình nguy kịch, vô phương cứu chữa] - xuất xứ từ tả truyện : “bệnh nặng lắm rồi không thể chữa được, vào đến trên hoang (lớp màng trong cơ thể), dưới chỗ cao (màng nhờn trong cơ thể), như vậy là không thể trừ được, thuốc không tới được, không làm gì nổi”. cao hoang là hai màng ở giữa hoành cách mô và tâm, thuốc không thể vào tới nơi được. sau này dùng từ bệnh nhập cao hoang chỉ bệnh tật vô phương cứu chữa, cũng chỉ sự việc đến tình thế không thể cứu vãn được nữa.
疲于奔命=bì vu bôn mệnh [mệt mỏi rã rời] - từ dùng trong tả truyện. bôn mệnh là vâng mệnh đi thực hiện nhiệm vụ. đây là thành ngữ chỉ người quá bận rộn mà kiệt sức mêt mỏi.
变生肘腋=biến sinh trửu dịch [tai họa ngay dưới nách] - xuất xứ từ truyện tam quốc chí : “ gần thì có tôn phu nhân sinh biến ở ngay dưới nách”. dưới nách là chỉ nơi rất gần. thành ngữ chỉ tai họa không phải ở xa xôi mà ở rất gần, gần như để ngay dưới nách vậy.
別开生面=biệt khai sinh diện [mở ra một cục diện mới] - xuất xứ từ bài thơ đan thanh dẫn tặng tào tướng quân bá [lăng yên công thần thiểu nhan sắc, tướng quân há bút khai sinh diện ( lăng yên công thần màu sắc nhạt, tướng quân phóng bút lại mới tinh). khai sinh diện nguyên nghĩa chỉ một bức tranh ảm đạm nhưng lại có sức hút, bỗng chốc rực rỡ. sau này để chỉ phong cách hay cục diện mới.
別无长物=biệt vô trường vật [không có vật nào thừa cả, việc nào vào việc ấy] - xuất xứ từ lưu nghị khánh triều nam tống. trường vật chỉ những đồ vật dư thừa. câu thành ngữ này có ý nói các đồ vật đều có ích dụng, không một vật nào sinh ra trên thế gian này là thừa cả.
兵不血刃=binh bất huyết nhẫn [gươm chưa dính máu] - xuất xứ từ tuân tử- nghị binh : “ gươm không dinh máu mà xa gần đều qui phục”. thành ngữ chỉ sự giành thắng lợi một cách nhanh chóng.
兵不厌诈=binh bất yếm trá [việc binh tha hồ dối trá] - xuất xứ từ hàn phi tử- nan nhất : “ trong chiến trận, tha hồ dối trá. thành ngữ chỉ việc trong đạo dùng binh có thể dùng mọi cách kể cả nói dối để giành phần thắng. còn có thể dị bản là binh bất yếm quyền trong đó quyền là quyền nghi, quyền biến, tuỳ lúc, tuỳ nơi hay tuỳ việc mà áp dụng linh hoạt các phương pháp biến thông mà thủ thắng.
兵貴神速=binh quí thần tốc
赔了夫人又折兵=bồi liễu phu nhân hựu chiết binh [mất cả chì lẫn chài] - xuất xứ từ truyện tam quốc diễn nghĩa, hồi thứ 55 : “ chu lang diệu kế an thiên hạ, bồi liễu phu nhân hựu chiết binh.” ( chu lang bày kế yên thiên hạ, vừa mất phu nhân lại tổn binh). bồi là tiền vốn mua bán; “chiết” là thiệt hại; “chiết binh” là hao binh tổn tướng. đây là thành ngữ ý nói muốn chiếm lợi thế, nhưng lại bị tổn thất gấp bội.
背城借一=bối thành tá nhất [quay lưng vào thành mà quyết một trận sống mái] - tả truyện : “ thỉnh thu hợp dư tẫn, bối thành tá nhất”. ( xin thu thập toàn quân, quyết chiến một trận). “bối thành” là lưng đối diện với tường thành, ý nói không còn đường lui. “tá nhất” là quyết chiến một trận cuối cùng. thành ngữ này ý chỉ quyết tâm chiến đấu một trận cuối cùng để thoát ra khỏi nguy hiểm.
蓬生麻中, 不扶自直=bồng sinh ma trung, bất phù tự trực [gần mực thì đen, gần đèn thì rạng] - xuất xứ từ tuân tử : “ bồng sinh ma trung, bất phù tự trực”. ( cỏ bồng mọc lẫn cây đay, không đỡ vẫn thẳng). bồng là một loại cỏ; ma là cây đay, cây gai, là cây mọc thẳng, thân dài mà nhỏ. thành ngữ trên mang ý nghĩa cỏ bồng mọc trong bụi đay, không cần đỡ vẫn thẳng. thời xưa dùng chỉ những người sống giữa những người tốt ắt sẽ tốt hơn.
各得其所=các đắc kì sở [ai yên phận nấy] - lời trong kinh dịch- hệ từ hạ; hán thư đông phương sóc truyện : “ thế là từ đấy trong thiên hạ, dân chúng ai yên phận nấy.” vốn thành ngữ này chỉ ai nấy đều thoả mãn nguyện vọng của mình. sau chỉ người nào cũng đều được sắp đặt đúng chỗ.”.
改弦易辙=cải huyền dịch triệt [thay đổi triệt để] - trong dã khách tùng thư- trương đỗ giai hữu hậu của vương thụ đời tống : “ khiến cho con cháu ông đã “ cải huyền dịch triệt”, chú trong khoan hậu, việc đó đủ để lấp được cái sai trước của người cha”. dịch là thay đổi; triệt là bánh xe, ở đây là con đường. thành ngữ này ý chỉ sự thay đổi triệt để hoàn toàn lại phương hướng, kế hoạch hay cách làm trước.”.
改过自新=cải quá tự tân [sửa sai đổi mới] - xuất xứ từ sử kí- biển thước thương công liệt truyện : “ tuy muốn sửa sai đổi mới, nhưng không được nghe theo, cuối cùng chẳng thể được”. tự tân là biến mình thành người mới. thành ngữ này ý là hối cải sai lầm, làm lại cuộc đời.
感激涕零=cảm kích thế linh [cảm động rơi lệ] - trong bình thái hành của lưu vũ tích có câu : “ bên đường người già nhớ truyện cũ, nhìn nhau cảm kích lệ tuôn trào ( lộ bàng lão nhân ức cựu sự, tương dữ cảm kích giai thế linh).
高屋建瓴=cao ốc kiến linh [thế như trút nước, thế như chẻ tre] - xuất xứ từ sử kí- cao tổ bản kỉ : “ tần trung địa thế tiện lợi, nếu đem quân xuống đánh với chư hầu thì có thế như người đứng trên nhà mà đổ chậu nước từ trên xuống, thế không ngăn được ( cao ốc kiến linh)”. “cao ốc kiến linh” là dội bình nước từ trên cao xuống, như thế thì có gì cản nổi không?
高山流水=cao sơn lưu thuỷ [núi cao nước chảy, tri âm tri kỉ] - xuất xứ từ liệt tử- thang vấn thiên : “ bá nha gảy đàn nghĩ đến núi cao. chung tử kì nói : “ hay quá! Chót vót như núi thái sơn!” Bá nha gảy đàn nghĩ đến nước chảy, chung tử kì lại nói : “ hay quá! Mênh mông như sông dài!” Thành ngữ chỉ bạn tri âm tri kỉ, cũng ví với khúc nhạc kì diệu.
锦囊妙计=cẩm nang diệu kế [kế sách kì diệu] - xuất xứ từ tam quốc diễn nghĩa- hồi thứ 54 : “ khổng minh bèn gọi triệu vân đến bên ghé vào tai mà dặn dò [chuyến này nhà ngươi bảo hộ chúa công sang đông ngô nên mang theo ba chiếc túi gấm này, trong túi đựng ba diệu kế, cứ theo thứ tự mà làm!” Cẩm nang là các văn kiện cơ mật, hoặc túi lụa đựng thi cáo. thành ngữ chỉ kế sách hay trong túi gấm. ngày nay chỉ những biện pháp hay, kịp thời giải quyết những vấn đề cấp bách.
噤若寒蝉=cấm nhược hàn thiền [câm bặt như ve sầu mùa đông] - theo hậu hán thư-đỗ mật truyện” [lưu thắng là quan đại phu, nhưng biết người tài mà không tiến cử, thấy người ác mà không dám nói, chỉ mong bình an vô sự, như con ve sầu ngủ đông, như vậy là kẻ có tội!”
近水楼台=lâu đài gần nước - xuất xứ từ thanh dạ lục của du văn báo đời tống : “gần nước lâu đài trăng dọi trước, hướng dương hoa cỏ dễ xuân về” ( cận thuỷ lâu đài tiên đắc nguyệt, hướng dương hoa mộc dị vi xuân). thành ngữ ví những người sống gần, ơ gần dễ có điều kiện ưu tiên, cũng dùng để chỉ những ai đó lợi dụng địa vị của mình mà có được lợi ích ưu tiên nào đó. sau hàm ý xấu, chê bai.
篝 火狐鳴=câu hoả hồ minh [đốm lửa trong lồng làm giả tiếng cáo] - [xuất xứ từ sử kí- trần thiệp thế gia : “ lại ngầm sai ngô quảng đến ngôi đền ở cạnh, cây cối um tùm, đang đêm thắp đèn lồng, giả tiếng cáo kêu rằng : “ nước sở nổi lên, trần thắng làm vua”. thành ngữ này chỉ đốm lửa đặt trong lồng, ánh sáng mập mờ như lửa ma trơi, đồng thời lại giả tiếng cáo kêu. vốn nghĩa là giả tiếng kêu của cáo để phát động khởi nghĩa.
求田问舍=cầu điền vấn xá [mua ruộng tậu nhà] - xuất xứ từ tam quốc chí- ngụy thư- trần đăng truyện : “ bị nói : “ ông có danh vọng quốc sĩ. nay thiên hạ đại loạn, ngôi vua đương nguy, mong ông lo nước quên nhà, nuôi chí cứu đời. nhưng ông chỉ lo tậu ruộng mua nhà, lời nói tầm thường, nên bị nguyên long chê trách vậy”. xá là căn phòng. cầu điền vấn xá chỉ việc mong muốn mua ruộng tậu nhà. hình dung với việc người chỉ biết tích cóp của cải mà không có chí lớn.
狗尾续貂=cẩu vĩ tục điêu [đuôi chó thay chồn] - xuất xứ từ tấn thư- triệu vương luân truyện : “ lông đuôi chồn không đủ, thay bằng đuôi *** vậy”. điêu là loại chồn có lông rất quí, thời cổ đại người hầu theo vua thường dùng đuôi của nó làm mũ. thành ngữ này nguyên nghĩa châm biếm việc phong tước quá lạm. sau chuyển nghĩa chỉ việc thay cái sau tồi hơn cái trước, trước sau không tương xứng với nhau.
枕戈待旦=chẩm qua đãi đán [gối giáo đợi sáng] - xuất xứ từ tấn thư- lưu côn truyện : “ ta gối giáo đợi sáng, chí quyết diệt giặc, chỉ e tổ địch vung roi trước ta mà thôi”. qua là một loại vũ khí thời xưa, ở việt nam gọi là cây giáo. đán là trời sáng. thành ngữ ý nói gối giáo đợi trời sáng, chí quyết diệt giặc, ví với ý quyết tâm tha thiết diệt giặc báo đền ơn nước, một giây khắc cũng không ngơi nghỉ.
振臂一呼=chấn tí nhất hô - xuất xứ từ văn tuyển- lý lăng- đáp tô vũ thư : “ nhưng lý lăng vẫn vung tay hô lớn, vết thương lại vỡ ra”. thành ngữ trên có ý nghĩa là vung tay hô lớn, mong hiệu triệu mọi người.
cái này mình rất cần mà sao click vô đường thì không xem được gì hết bạn ơi, có gì bạn gửi lại lần nữa đi, mình cũng đang học tiếng trung và thấy tài liệu của bạn rất cần thiết.