Mong các bạn thank chứ đừng spam làm cho topic ko liền mạch
PROJECT 636
TÀU NGẦM TẤN CÔNG DIESEL – ĐIỆN MANG TÊN LỬA CLUB-S
Nhiệm vụ
Project 636 là tàu ngầm diesel – điện cỡ lớn được thiết kế nhằm tiêu diệt các loại tàu ngầm, tàu nổi cũng như các phương tiên thủy của đối phương, nó có thể hoạt động độc lập hoặc theo các yêu cầu nhiệm vụ khác nhau.
Đặc điểm
Project 636 là bước phát triển tiếp theo của thế hệ tàu ngầm Project 877EKM, kế thừa những đặc tính ưu việt và được cải tiến đáng kể: động cơ diesel mạnh hơn, tăng tốc độ hành trình khi lặn, tầm hoạt động lên tới 7500 hải lý, giảm tiền ồn khi hoạt động. Nhờ tiếng ồn được giảm đáng kể, tàu ngầm có khả năng tiếp cận tới các biên đội tàu nổi của địch và dùng tên lửa 3M-54E Club-S tiêu diệt, trước khi bị chúng phát hiện. Tàu Project 636 được trang bị hệ thống thong gió và điều hòa không khí mới, được thiết kế để có thể hoạt động trong các môi trường biển khác nhau, tạo thuận lợi trong sinh hoạt và chiến đấu của thủy thủ đoàn.
Vũ khí
Khả năng tác chiến của tàu ngầm Project 636 được tăng đáng kể nhờ việc sử dụng tên lửa đối hạm 3M-54E Club-S được hỗ trợ bởi các hệ thống điện tử tiên tiến. Với tầm bắn hiệu dụng đạt tới 220km và mang theo đầu đạn 450kg, cho phép Project 636 tấn công nhanh, từ xa, không cần phải thâm nhập vào tới tầm phát hiện và tấn công của tàu địch hay phải vượt qua những khu vực địch bẫy bằng mìn hoặc thủy lôi, giúp tăng khả năng sống còn. Ngoài ra, tàu còn có môt cơ cấu phóng tên lửa phòng không cho 8 tên lửa Strela-3 (SA-N-8 Gremlin, tầm bắn tối đa 6km) hoặc 8 tên lửa Igla (SA-N-10 Gimlet, tầm bắn tối đa 5km).
Thông số kỹ thuật
Lượng choán nước khi nổi: 2,350 tấn
Lượng choán nước đầy tải khi lặn: 4,000 tấn
Ống phóng ngư lôi: 6 ống cỡ 533mm
Cơ số vũ khí: 4 tên lửa/18 ngư lôi/24 mìn
Kích thước cơ bản:
- Dài 73.8m
- Đường kính: 9.9m
- Mớn nước: 6.3m
Tốc độ tối đa khi lặn: 19 hải lý/h
Tầm hoạt động khi được thông hơi (ở tốc độ tiết kiệm 7 hải lý/h): 7,500 hải lý
Tầm hoạt động khi lặn liên tục (ở tốc độ tiết kiệm): 400 hải lý
Độ sâu hoạt động tối đa: 300m
Độ sâu hoạt động thông thường: 250m
Độ sâu hoạt động với kính tiềm vọng: 17.5m
Dự trữ hành trình: 45 ngày
Thủ thủ đoàn: 52 người (trong đó có 13 sĩ quan).
Giá bán: US$ 200-250 million (tùy option)
TÀU NGẦM TẤN CÔNG DIESEL – ĐIỆN MANG TÊN LỬA CLUB-S
Nhiệm vụ
Project 877EKM là tàu ngầm diesel – điện cỡ lớn được thiết kế nhằm tiêu diệt các loại tàu ngầm, tàu nổi cũng như các phương tiên thủy của đối phương, nó có thể hoạt động độc lập hoặc theo các yêu cầu nhiệm vụ khác nhau.
Đặc điểm
Project 877EKM được thiết kế để tiêu diệt các loại tàu ngầm, tàu nổi nhằm bảo vệ các căn cứ hải quân, bảo vệ bờ biển cũng như các tuyến đường biển đồng thời làm nhiệm vụ trinh sát và tuần tiễu. Đây đươc coi là một trong những loại tàu ngầm ít tiếng ồn nhất trên thế giới. Tàu được thiết kế chia thành nhiều khoang nhằm tăng khả năng sống sót khi bị tấn công, trong đó, hệ thống chỉ huy, kiểm soát hỏa lực được tích hợp trong phòng điều khiển chính, tách biệt hoàn toàn so với các khoang khác.
Vũ khí
Với 6 ống phóng cỡ 533mm đặt ở phía mũi tàu có thể bắn các loại ngư lôi, mìn và tên lửa đối hạm 3M-54E Club-S được hỗ trợ bởi các hệ thống điện tử tiên tiến. Những hệ thống này bao gồm một hệ thống đạo hang cỡ nhỏ giúp cho tàu hoạt động lien tục dưới nước trong thời gian dài và các loại vũ khí bắn từ dưới nước cùng một hệ thống quản lý thông tin tác chiến tự động mới để kiểm soát toàn bộ các loại vũ khí trang bị trên tàu, bao gồm như lôi và tên lửa, giúp các sĩ quan chỉ huy ra mệnh lệnh tác chiến một cách dễ dàng. Số vũ khí tàu mang theo bao gồm 18 ngư lôi (bao gồm cả 4 quả tên lửa 3M-54E, tầm bắn 220km) hoặc 24 quả mìn.
Thông thường, 6 quả ngư lôi được lắp sẵn trong ống phóng, 12 quả khác lắp sẵn trên giá và sẽ được nạp tự động bằng máy nạp tốc độ cao. Tàu có thể phóng đạn để tiêu diệt cùng lúc 2 mục tiêu. Tàu 877EKM có thể dung ngư lôi TEST-71MKE TV sử dụng hệ thống đầu dò bằng sonar chủ động với hệ thống điều khiển bằng TV cho phép người điều khiển có thể bỏ mục tiêu này, diệt mục tiêu khác trong quá trình điều khiển, ngư lôi nặng 1,820kg mang theo 205kg thuốc nổ mạnh. Ngoài ra, tàu cũng có thể sử dụng ngư lôi UGTS nặng 2,200kg với 200kg thuốc nổ, tầm bắn tới 40km, độ sâu tiến công có thể lên tới 500m. Hiện nay, các tàu Kilo-877 của Ấn Độ được trang bị tên lửa hành trình hạm đối đất Novator 3M-14, một phần của hệ thống Club-S, có tầm bắn 275km, mang theo đầu đạn nặng 499kg.
Để bảo vệ tàu khi đi nổi trước các cuộc tấn công từ trên không, một cơ cấu phóng cùng 6 đạn Igla cũng được lắp đặt.
Thông số kỹ thuật
Lượng choán nước khi nổi: 2,300 tấn
Lượng choán nước đầy tải khi lặn: 3,950 tấn
Ống phóng ngư lôi: 6 ống cỡ 533mm
Cơ số vũ khí: 4 tên lửa/18 ngư lôi/24 mìn
Kích thước cơ bản:
- Dài 72.6m
- Đường kính: 9.9m
- Mớn nước: 6.3m
Tốc độ tối đa khi lặn: 17 hải lý/h
Tầm hoạt động khi được thông hơi (ở tốc độ tiết kiệm 7 hải lý/h): 6,000 hải lý
Tầm hoạt động khi lặn liên tục (ở tốc độ tiết kiệm 3 hải lý/h): 400 hải lý
Độ sâu hoạt động tối đa: 300m
Độ sâu hoạt động thông thường: 250m
Độ sâu hoạt động với kính tiềm vọng: 17.5m
Dự trữ hành trình: 45 ngày
Thủ thủ đoàn: 52 người (trong đó có 13 sĩ quan).
Giá bán: US$ 180-220 million/chiếc
AMUR-950/AMUR-1650
TÀU NGẦM TẤN CÔNG DIESEL – ĐIỆN MANG TÊN LỬA
Tàu ngầm diesel-điện Amur thế hệ mớicủa Nga được thiết kế để tiêu diệt tàu ngầm, tàu nổi, các phương tiện thủy của đối phương cũng như làm các nhiệm vụ tranh sát. Loại tàu ngầm này có độ ồn nhỏ hơn vài lần so với các loại tàu ít ồn nhất trên thế giới hiện nay. Các tàu Amur-950/Amur-1650 mang được cả tên lửa đối hạm (Club-S), tên lửa hành trình hạm đối đất, ngư lôi và mìn các loại, hoạt động trên mọi đại dương trong mọi điều kiện thời thiết, cả ở vùng nước sâu lẫn vùng nước nông.
Amur 950 Submarine
Amur 950 mang cả tên lửa và ngư lôi dùng trong 4 ống phóng cỡ 533mm với cơ số 12 quả tất cả. Các ống phóng sẵn sàng phóng chỉ trong vài giây, và thời gian tái nạp đạn cũng chỉ mất vài phút. Hệ thống an-ten thụ động cực kỳ thính nhạy, có khả năng phát hiện tàu địch gấp vài lần so với hệ thống an-ten thủy âm đang được lắp đặt trên các tàu ngầm diesel-điện nào khác. Cùng với độ ồn siêu thấp, tàu có thể tiếp cận biên đội tàu địch và tấn công một cách lặng lẽ. Hệ thống kiểm soát hỏa lực được lắp đặt toàn bộ trong khoang điều khiển chính. Hệ thống này trao đổi, xử lý, phân tích và hiển thị dữ liệu tích hợp trên các màn hình của các sĩ quan điều khiển. Hệ thống đạo hàng trên tàu giúp tàu vận hành an toàn và cung cấp thông số chính xác cho việc sử dụng tên lửa. Hệ thống quang được trang bị các camera hồng ngoại và TV cùng an-ten thu tín hiệu GPS. Hệ thống liên lạc có thể truyền lệnh và thông tin khi tàu hoạt động ở độ sâu tới 100m. Hệ thống thong khí và điều hòa được thiết kế nhằm cung cấp cho thủy thủ đoàn môi trường sinh hoạt và chiến đấu thoải mái.
Amur 1650 Submarine
Amur 1650 mang cả tên lửa và ngư lôi dùng trong 6 ống phóng cỡ 533mm với cơ số 18 quả tất cả. Các ống phóng sẵn sàng phóng chỉ trong vài giây, và thời gian tái nạp đạn cũng chỉ mất vài phút. Hệ thống an-ten thụ động cực kỳ thính nhạy, có khả năng phát hiện tàu địch gấp vài lần so với hệ thống an-ten thủy âm đang được lắp đặt trên các tàu ngầm diesel-điện nào khác.
Buồng điều khiển trung tâm của Amur-1650
Cùng với độ ồn siêu thấp, tàu có thể tiếp cận biên đội tàu địch và tấn công một cách lặng lẽ. Hệ thống kiểm soát hỏa lực được lắp đặt toàn bộ trong khoang điều khiển chính. Hệ thống này trao đổi, xử lý, phân tích và hiển thị dữ liệu tích hợp trên các màn hình của các sĩ quan điều khiển. Hệ thống đạo hàng trên tàu giúp tàu vận hành an toàn và cung cấp thông số chính xác cho việc sử dụng tên lửa. Kính tiềm vọng chính được trang bị các camera hồng ngoại và kênh quang/TV cùng an-ten thu tín hiệu GPS. Hệ thống liên lạc có thể truyền lệnh và thông tin khi tàu hoạt động ở độ sâu tới 100m. Hệ thống thông khí và điều hòa được thiết kế nhằm cung cấp cho thủy thủ đoàn môi trường sinh hoạt và chiến đấu thoải mái. Chiếc tàu Amur-1650 đầu tiên mang tên Saint-Petersburg đã bắt đầu được đóng tháng 12 năm 1997 tại nhà máy đóng tàu Admiralty Shipyards, đến tháng 10 năm 2006 nó đã được Hải quân Nga chấp nhận để tiến hành chạy thử và dự kiến sẽ được chính thức trang bị cho hải quân Nga vào năm 2010. Chiếc tàu thứ hai mang tên Kronshtadt cũng đã được đặt đóng từ tháng 7 năm 2005, dự kiến cũng sẽ được bàn giao cho hải quân Nga vào năm 2010.
Thông số kỹ thuật
(Amur-950/Amur-1650)
Lượng choán nước thông thường: 1,060 tấn/1,765
Kích thước cơ bản:
- Dài 60.3m/66.8m
- Đường kính: 5.6m/7.1m
Tốc độ tối đa khi lặn: 20/21 hải lý/h
Tầm hoạt động khi lặn liên tục (ở tốc độ tiết kiệm): 300/650 hải lý
Độ sâu hoạt động tối đa: 300m/300m
Ống phóng ngư lôi: 6 ống cỡ 533mm
Cơ số vũ khí (tên lửa/ngư lôi/mìn): 12/18 quả
Dự trữ hành trình: 30/45 ngày
Thủ thủ đoàn: 21/35 người
Giá bán ước tính:
- Amur-950: US$ 225 million/chiếc
- Amur-1650: US$ 350 million/chiếc
Nhiệm vụ
Tàu ngầm loại nhỏ Triton-1 và Triton-2 được thiết kế để vận chuyển và thiết bị các bãi mìn hoặc vũ khí gây nổ cũng như vận chuyển các toán người nhái, đặc công nước cùng vũ khí của họ đến khu vực tác chiến.
Đặc điểm
Cả hai loại tàu ngầm đều được trang bị tất cả các thiết bị điện tử và đạo hàng… Chúng có thể được vận chuyển đến khu vực tác chiến bởi bất kỳ phương tiện nào. Thân tàu được làm từ các vật liệu chống ăn mòn
Tàu ngầm mini Triton-1
Thông số kỹ thuật
(Triton-1/Triton-2)
Trọng lượng khi ở trên bờ: 1.6/5.3 tấn
Kích thước cơ bản:
- Dài: 5.0/9.5m
- Đường kính: 1.4/2.0m
- Mớn nước: 1.4/2.2m
Độ sâu hoạt động tối đa: 40/40m
Tốc độ tối đa khi lặn: 6/6 hải lý/h
Tầm hoạt động: 35/60 hải lý
Thời gian hoạt động: 6/12 giờ
Kíp thủy thủ (bao gồm cả người nhái, đặc công nước): 2/6 người
Giá bán ước tính:
- Triton-1: US$ 400,000 - 500,000
- Triton-2: US$ 1,000,000 - 1,200,000
Nhiệm vụ
Project 18270 Bester là phương tiện cứu hộ ở biển sâu, được thiết kế để thực hiện các nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn (như cứu hộ các thủy thủ trên tàu ngầm bị nạn) ở độ sâu tới 800m. Nó có thể đậu lên tàu ngầm bị nạn, nghiên cứu điều tra cả bên trong lẫn bên ngoài, đủ chỗ cho tới 18 người bị nạn, hoặc cầu các vật thể bị chìm có trọng lượng lên tới 1,5 tấn.
Đặc điểm
Project 18270 có thân được làm từ hợp kim titan, là phương tiện nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ nên có thể vận chuyển dễ dàng bằng các phương tiện đường bộ, đường không hay đường sắt. Nó có thể được thả từ các tàu nổi hoặc các tàu ngầm được thiết kế cho mục đích cứu hộ cứu nạn.
Thông số kỹ thuật
Lượng choán nước thông thường: 36m3
Lượng choán nước khi đầy tải: 39m3
Kích thước cơ bản (dài x đường kính): 10,8 x 3,2m
Độ sâu hoạt động: 720m
Tốc độ di chuyển khi lặn: 3 hải lý/h
Tầm hoạt động: 10 hải lý
Thời gian hoạt động:
- Chỉ với thủy thủ đoàn: 72h
- Thủy thủ đoàn cùng những người được cứu hộ: 10h
Công suất ắc quy: A x 400h
Kíp thủy thủ: 3 người
Giá bán ước tính: US$ 7 million