Theo [1], catty xuất xứ từ kati ở Malaysia được định nghĩa là "một đơn vị đo khối lượng ở Trung Hoa và một số nước thuộc địa ở Đông Nam Á". Nó xấp xỉ 1 lb (pound) phụ thuộc vào quốc gia:
Cân, 斤 hay jin và kan, có thể có chuyển đổi tùy theo các thời kì lịch sử khác nhau: 500 g (10 lượng), 250 g, 604,79 g và 600 g (16 lượng).
Khối lượng kim hoàn Hồng Kông
1 kim vệ lượng, 1 tael troy (金衡兩) = 37,429 g (chính xác)
1 kim vệ tiền, 1 mace troy (金衡錢) = 1/10 kim vệ lượng = 3,743 g
1 kim vệ phân, 1 candareen troy (金衡分) = 1/10 kim vệ tiền = 0,374 g
Thời gian
1 nhật (日, ri) = 12 thời canh = 96 khắc = 1 ngày (24 h)
1 thời canh (时辰, shi chen) = 8 khắc = 2 giờ = 2 h
1 khắc (刻, ke) = 60 phân = 15 phút = 15 min
1 phân (分, fen) = 15 giây = 15 s
Từ sau năm 1645 (trừ các năm từ 1665 đến 1669), các chuyển đổi tương đương về thời gian trên đây là đúng. Nhưng trước năm 1645 (bắt đầu triều đại Thanh), ngoại trừ một số giai đoạn ngắn, chuyển đổi là như sau:
1 nhật (日, ri) = 12 thời canh = 100 khắc
1 thời canh (时辰, shi chen) = khắc = 8 khắc 20 phân
Khảo dị
Theo trang mạng [2] có các khác biệt. Tuy nhiên các đơn vị đo tại trang đó không đề chữ Hán gốc. Chúng được ghi dưới đây với các tên gọi Việt phỏng đoán theo tên Lantin.
Chiều dài
1 lí, 1 dặm (li) = 18 dẫn = 414 m
1 dẫn (yin) = 10 trượng = 23 m
1 trượng (zhang) = 2 bộ = 10 thước = 2,3 m
1 bộ (pou) = 5 thước = 1,15 m
1 thước (1 xích, tchi) = 10 tấc = 0,23 m
1 tấc, thốn (cun) = 10 phân = 2,3 cm
1 phân (fen) = 10 li = 2,3 mm
1 li (li) = 10 hào (hao) = 0,23 mm
Diện tích
1 mẫu (meou) = 10 phân = 614,4 m²
1 phân (fen) = 10 li = 24 bộ vuông (kung, pou²) = 61,44 m²