A. Một vài mục tiêu khi viết file DỊCH và PHÂN TÍCH này: /1/ Chuyển hóa sao cho đủ ý.
/2/ Phân loại được phần nào các đối tượng bắt gặp.
/3/ Đúc rút được một chút quy luật và kinh nghiệm.
B. Công tác cụ thể:
Câu 1: (Chích Thủ Già Thiên – Chương 063 – Câu thứ nhất)
成信这个二百五撒腿就朝楼上跑, 萍儿的房间, 他和秦飞都来过, 自然是轻车熟路.
Thành tín giá cá nhị bách ngũ tát thối tựu triêu lâu thượng bào, bình nhi đích phòng gian, tha hòa tần phi đô lai quá, tự nhiên thị khinh xa thục lộ.
1. Ngắt câu Hán Việt thành các cụm đủ nghĩa (không chỉ có một phương án)
Thành tín // [giá cá nhị bách ngũ] // tát thối // tựu // triêu // [lâu thượng] // bào, // bình nhi // đích // phòng gian, // tha // hòa // tần phi // đô // [lai quá], // tự nhiên // thị // {khinh xa thục lộ}.
* Chú ý 1: Về cơ bản mình thấy QuickTranslator ngắt cụm từ để chuyển ngữ đúng, nhưng không phải lúc nào nó cũng đúng, mình cũng không đảm bảo cách ngắt các cụm của mình đúng, nhưng mình nghĩ mỗi người có một cách đọc, ngắt riêng, miễn là không khiến cho câu đó bị hiểu sai đi là được.
Quan trọng là: VietPhrase chỉ cho gợi ý phần nào về nghĩa, việc sắp xếp các thành phần trong câu như thế nào (1), và diễn đạt lại câu đã sắp xếp ấy cho tự nhiên (thuần Việt) ra sao (2) phải căn cứ trên bản Hán Việt cùng với khả năng diễn đạt của bản thân dịch giả.
2. Phân định các thành phần câu, dịch nghĩa và một vài ghi chú. * Chú ý 2: Các phân tích, nhận định ở đây mang tính cá nhân, khi dịch mong dịch giả nên tham khảo và chọn nghĩa ít nhất là từ trong từ điển Lạc Việt có sẵn ở trong QuickTranslator, nếu dụng tâm hơn có thể search giải nghĩa của cụm từ trên mạng, theo nhiều nguồn khác nhau và đặt lại vào văn cảnh để tìm ra từ/cụm từ thích hợp nhất, còn nếu muốn dụng tâm hơn nữa nữa thì hết sức hoan nghênh!
- Thành Tín: Để nguyên - Tên nhân vật trong truyện, việc nhận diện danh từ riêng – là tên nhân vật trong truyện, tên địa danh, tên riêng,… có thể căn cứ vào tần suất xuất hiện trong truyện, nếu như xuất hiện lần đầu, vậy phải căn cứ vào các câu sau đó (thường thì căn cứ để suy luận sẽ có nội trong chương truyện đó thôi), nhưng căn cứ vào ý nghĩa của câu mà có lẽ hữu ích nhất là căn cứ vào động từ để phán đoán xem đối tượng có phải là tên riêng không cần dịch hay không.
- [giá cá nhị bách ngũ]: cái tên ngốc này – Trước hết xin nói về ký hiệu: [], tạm dùng nó đối với các cụm mà có thể lờ mờ nhận ra quy luật, tức là có thể tìm được những cụm từ với cấu trúc tương tự (mà có thể thay một bộ phận trong cụm từ bằng một từ/cụm từ khác để được một cụm khác có ý nghĩa liên quan). Giá là một từ đứng trước một danh từ khác, nhằm chỉ định cho danh từ đó, với nghĩa là này, nó viết ở đầu và được dịch ở cuối, thường là sau cùng cụm đủ nghĩa mà bạn phân tách được. (Từ có vai trò tương tự là Na, có thể dịch là nọ, kia, đó, tùy thuộc vào văn cảnh và cách nói của nhân vật do chính bạn – dịch giả lựa chọn). Cá là từ đôi khi được sử dụng làm đơn vị để đếm số lượng (của những cái gì thì mình cũng chưa từng tổng kết, nhưng có lẽ mỗi loại sự vật đều có cách đong đếm riêng), tùy vào văn cảnh, nhưng mình thường dịch là cái, ở đây là người, nên mình dịch là cái tên. (Từ có vai trò tương tự chẳng hạn như Căn, dịch là sợi, cây, hay Bả, dịch là thanh (như thanh kiếm ấy),… còn rất nhiều, các bạn có thể để ý và tổng kết dần trong quá trình dịch, nếu gặp phải từ không thể dịch được, vậy cứ để nguyên đó nhé). Chú ý thêm là từ chỉ số lượng (lượng từ) sẽ đi các từ chỉ đơn vị trên nhé. Còn về nhị bách ngũ thì nó có nhiều nghĩa, mà ở đây mình chỉ chọn đại diện một nghĩa trong đó thôi, khi các bạn gặp một từ có nhiều nghĩa như thế này, tốt nhất là bạn nên đọc tất cả các nghĩa mà từ điển cung cấp cho bạn, sau đó căn cứ vào những gì trước đó tác giả mô tả để chọn từ truyền tải được sát nhất những gì tác giả muốn gửi gắm. Ngoài ra, cách nói như trên: Thành Tín giá cá nhị bách ngũ – bao gồm một danh từ và một cụm từ đi ngay theo sau mô tả cho danh từ đó cũng rất phổ biến và hay bị dịch nhầm về trình tự, các bạn cần chú ý vì ở đây chúng ta phải xen và đảo trật tự rất nhiều đấy. Cụm trên có thể viết lại thành Giá cá nhị bách ngũ đích Thành Tín để cho dễ hiểu, bạn nên so sánh lại khi chúng ta bàn về đích ở phía dưới nhé. Tạm thay ở đây thành cái tên ngốc Thành Tín này. Hãy chú ý vào vị trí của Thành Tín và này nhé.
- tát thối: ba chân bốn cẳng – Từ này không có nhận xét gì nhiều, xử lý nó cũng tương tự như nhị bách ngũ ở trên, từ nay trở đi đối với những từ loại này mình sẽ không có nhận xét gì khi không cần thiết. Đối với các bạn thích tìm tòi, để ý một chút thì có thể lưu giữ các từ quen thuộc, ít biến đổi về nghĩa như thế này vào để tăng cường khả năng đọc bằng Hán Việt của bản thân.
- tựu: ngay – Bản thân từ này khá là khó dịch vì nó có rất nhiều nghĩa, thường thì có thể dịch nó là liền (hành động diễn ra ngay sau đó), ngay (hành động diễn ra lúc đang nói), hay đã (hành động đã hoàn thành khi nói), cá nhân mình cảm thấy khá khó khăn khi phải đối diện với từ này, nói khó rất khó, nhưng nói dễ cũng rất dễ. Hy vọng các bạn sớm có phương án của riêng mình.
- triêu: /hướng/ - Từ này có một ấn tượng rất mạnh đối với mình, đó là “tránh nó ra”, bởi một trong các lỗi VietPhrase mà cho tới tận bây giờ mình vẫn mắc phải (dù được sửa cho rất nhiều lần) đó là bê nguyên hướng vào để dịch. Đại khái là thế này, bạn phải linh hoạt trong việc diễn đạt mỗi khi xuất hiện từ này, bởi đó là khi tác giả đang mô tả một chuyển động, cụ thể trong trường hợp này là // triêu // lâu thượng // bào. Trước hết mình phân tích như sau (cấm cười nếu ngu ngốc nhá, mình muốn giữ việc giải thích cho các từ phía sau ở đằng sau): Bỏ mặc các từ phía sau (về phương diện ngữ nghĩa) thì có thể diễn đạt lại như sau: // hướng (về phía) // lâu thượng // bào. Như vậy lâu thượng là đích đến của hành động ở đây, ý nghĩa cụ thể ta sẽ xét sau và tra vào. Mà hành động ở đây là bào. Vậy nếu diễn đạt lại trong tiếng Việt sẽ phải là bào về phía lâu thượng. Cơ nhưng mà không phải lúc nào cũng sẽ giữ nguyên cái motive ở phía trên, mà bạn cần linh hoạt, ví dụ như ở trên sẽ phải là chạy lên lầu, chứ không phải là chạy – về phía – trên lầu. Mình nghĩ nói như vậy cũng đủ để các bạn hiểu và liên hệ về sau rồi hén.
- [lâu thượng]: trên lầu - Ở đây lâu là một danh từ, nhớ nhé, nó là một danh từ, và phía sau danh từ này thêm một chữ thượng, dịch ngược lại là trên lầu. Sở dĩ mình nhấn mạnh là bởi vì bạn sẽ gặp các kết cấu tương tự đối với các từ trung (trong, giữa), hạ (dưới), lý (bên trong), và có thể còn nữa nhưng hiện giờ mình không nhớ được. Mình nghĩ cái này khá quan trọng, nhất là đối với những người mới bắt đầu, khi mình mới bắt đầu mình cũng thường hay ngộ nhận những thứ này thành một cụm danh từ riêng, đặc biệt là nhầm về lý. Hy vọng các bạn không mắc phải.
- bào: chạy đi
------------------Kết thúc dấu phẩy thứ nhất – Tạm thời tổng kết-----------------
* Chú ý 3: Thường thì theo mình thấy giữa hai dấu phẩy luôn là một cụm dài đủ ý, để dễ dàng cho việc dịch thì các bạn có thể dịch từng cụm một giữa hai dấu phẩy, và sau đó sắp xếp lại trong tổng thể của cả câu lớn, mình nghĩ sẽ dễ dàng hơn. Nhưng cẩn thận, có khi phải 2, thậm chí 3 dấu phẩy mới đủ cho một ý hoàn chỉnh!
- Ta có gì: Cái tên ngốc Thành Tín này // ba chân bốn cẳng // ngay // chạy lên lầu
- Sắp xếp lại: Cái tên ngốc Thành Tín này // ba chân bốn cẳng // chạy ngay lên lầu
* Chú ý 4: Trường hợp như trên rất hay gặp, bạn có thể thấy “ngay chạy” đổi thành “chạy ngay” và hiểu được ngay ở đây bổ nghĩa cho động từ chạy. Đôi khi không phải dịch đủ các cụm xong ta chỉ việc sắp xếp lại thứ tự các cụm từ, mà còn cần phải xen kẽ, thậm chí diễn đạt lại sự kết hợp của một vài cụm trong câu mới có thể có được một câu dịch thô đủ ý.
- Vấn đề còn lại là để nguyên hay chém cho câu trên nó hoa mỹ hơn mà không thừa thãi thôi, cái này tùy vào từng dịch giả, và riêng mình thì xếp nó sang công việc của người biên tập. Việc mà dịch giả nên tập trung vào là dịch cho sát nghĩa và đủ ý.
Kết quả 1: Cái tên ngốc Thành Tín này ba chân bốn cẳng chạy ngay lên lầu
-------------------------------Chuyển sang dấu phẩy thứ hai---------------------------
- Bình Nhi: Để nguyên
- đích: /của/ - Cực kỳ hay gặp nên cực kỳ hữu ích đấy chính là từ đích này đây, mặc dù tới hiện giờ đôi khi mình vẫn gặp phải những chỗ khó dịch liên quan tới từ này nhưng nhìn chung là từ này hữu ích nhiều hơn. Nó có thể hiểu theo một số cách tương ứng tùy vào vị trí trong câu, nhưng ở đây, trong dạng DANH TỪ đích DANH TỪ thì nó có nghĩa là của, nhưng tùy vào hoàn cảnh xem có thể ngầm hiểu được hay không mà bạn lựa chọn không dịch hoặc có dịch. N1 đích N2 thì có thể hiểu là N2 của N1 (dịch ngược, đảo lại). Chúng ta sẽ còn gặp lại đích trong vài trường hợp nữa khi có cơ hội.
- phòng gian: gian phòng – Bình thường thì từ này không có gì để bàn, nhưng nếu các bạn vẫn chưa quên thượng, trung, hạ, lý ở phía trên, thì ở đây xuất hiện thêm một từ tương tự, cũng khá hay gặp, đó là gian, có thể dịch là bên trong, ở giữa. Ở chỗ này, bản thân mình cũng không biết nên dịch là gian phòng hay trong phòng nữa, nếu chỉ có một cụm là Bình Nhi đích phòng gian đơn độc một mình, nhưng dựa theo các ý ở phía trước thì chỗ này dịch là gian phòng là chuẩn rồi, mà thêm nữa khi các bạn gặp cụm từ kiểu như phòng gian lý, thì cũng đừng có hoảng nhé, ở đây chính xác chỉ có một cách hiểu, đó là bên trong gian phòng thôi.
-------------------Kết thúc dấu phẩy thứ hai – Tạm thời tổng kết------------------
- Ta có gì: Bình Nhi // /của/ // gian phòng
- Sắp xếp lại: gian phòng // của // Bình Nhi
Kết quả 2: phòng Bình Nhi
-------------------------------Chuyển sang dấu phẩy thứ ba----------------------------
- tha: hắn – Chú ý là trong tiếng Trung có hai từ tha dùng để xưng hô, một cho nữ, một cho nam, khi là nam thì ở sẽ gọi là hắn, chàng,… còn khi là nữ thì sẽ gọi là cô, nàng,… Cách viết của chúng khác nhau, nên thường sẽ không nhầm được, nhưng mình vẫn phải cảnh báo chỗ này bởi đôi khi bản đả tự tiếng Trung bị đánh nhầm sẽ đổi giới tính của nhân vật trong cách xưng hô, dịch giả cần căn cứ vào các thông tin xung quanh để tự điều chỉnh lại cho phù hợp.
- hòa: và – Từ nối hai danh từ, dịch là cùng với hoặc và, thường hai danh từ sẽ cùng thực hiện một hành động hoặc có chung một đặc điểm nào đó.
- Tần Phi: Để nguyên
- đô: đều – Suy nghĩ rộng ra một chút từ này cũng tựa như tựu ở phía trên, về phương diện bổ trợ cho động từ ở phía sau. Dĩ nhiên từ đô ở đây đích xác dùng để nêu ra điểm chung cho những danh từ phía trước nó, nhưng mình vẫn thích cách liên tưởng như vậy. Động từ chính phía sau là lai.
- [lai quá]: từng (đi) tới - Ở đây mình muốn nhấn mạnh vào từ quá nhưng quả thật là chưa từng tổng kết được nó thành cái gì cho ra hồn cả. Tạm diễn giải thế này: quá là đã từng, có nghĩa là hành động đứng trước từ quá đã được thực hiện ít nhất một lần trước đó. Lai thì tùy hoàn cảnh mà dịch, nhưng theo ý nghĩa chữ Hán của nó, thì bạn cần biết, lai có thể được dùng trong hai hoàn cảnh: (1) Có hành động/người nào đó đang hướng về phía bạn (2) Đích đến của một hành động nào đó. Đọc qua nghe có vẻ trùng nhau, nhưng không phải đâu nhé. Mình cũng không biết phải giải thích thế nào nhưng đối với mình thì hai trường hợp vẫn có sự khác biệt.
-------------------Kết thúc dấu phẩy thứ ba – Tạm thời tổng kết------------------
- Ta có gì: hắn // và // Tần Phi // đều // từng (đi) tới
- Sắp xếp lại: hắn // và // Tần Phi đều từng tới
Kết quả 3: cả hắn và Tần Phi đều đã từng đến
-------------------------------Chuyển sang dấu phẩy thứ tư----------------------------
- tự nhiên: đương nhiên
- thị: là
- {khinh xa thục lộ}: xe nhẹ đường quen – Mình sử dụng ký hiệu {} cho những cụm từ mang tính thành ngữ, tục ngữ, điển cố, có những cụm từ không thể dựa vào việc dịch từng từ cũng như kết hợp các từ đó mà có thể hiểu được. Rất may, cụm từ này không nằm trong số đó. Mỗi khi bắt gặp thành ngữ, tục ngữ chính là chỗ để cho khả năng liên tưởng của các dịch giả phát huy, nói không ngoa thì đây chính là nơi thể hiện rõ rệt nhất khả năng truyền đạt lại của dịch giả, bởi bạn phải hiểu tác giả muốn truyền đạt ý tưởng gì, lục tìm trong vốn kiến thức của bạn và tìm cách diễn đạt lại ý tưởng đó một cách sâu sát nhất, và tốt nhất là trong hạn chế là giữ nguyên hình thức của cách diễn đạt của tác giả: tác giả sử dụng thành ngữ, bạn phải tìm thành ngữ tương ứng. Haiz, đây là một việc đau đầu, nhưng nếu làm được thì bạn sẽ cảm thấy có một thành công nho nhỏ đấy. Một lựa chọn khác là các bạn có thể để nguyên và chú thích cách hiểu, nói thật là làm như vậy vẫn được khuyến khích hơn là dịch bừa mà sai ý. Ở đây thì mình nghĩ mình sẽ dịch từ thành xe nhẹ đường quen, sau đó chú giải với câu gốc như sau: Gốc: Khinh xa thục lộ, chỉ việc thực hiện hành động một cách dễ dàng, nhẹ nhàng do đã có kinh nghiệm từ trước.
-------------------Kết thúc dấu phẩy thứ tư – Tạm thời tổng kết------------------
- Ta có gì: đương nhiên // là // xe nhẹ đường quen
- Sắp xếp lại: đương nhiên // là // xe nhẹ đường quen
Kết quả 4: đương nhiên là như xe nhẹ đường quen (vì quen thuộc nên rất dễ dàng)
---------------------Tổng kết cả câu và sắp xếp lại một lần nữa----------------------
- Ta có gì:
o Tổng hợp sắp xếp: Cái tên ngốc Thành Tín này // ba chân bốn cẳng // chạy ngay lên lầu, // gian phòng // của // Bình Nhi, // hắn // và // Tần Phi đều từng tới, //đương nhiên // là // xe nhẹ đường quen
o Tổng hợp kết quả: Cái tên ngốc Thành Tín này ba chân bốn cẳng chạy ngay lên lầu, phòng Bình Nhi, cả hắn và Tần Phi đều đã từng đến, đương nhiên là như xe nhẹ đường quen (vì quen thuộc nên rất dễ dàng)
- Kết luận cuối cùng: Cái tên ngốc Thành Tín này ba chân bốn cẳng chạy ngay lên lầu, cả hắn và Tần Phi đều đã từng đến phòng Bình Nhi nên đương nhiên (việc này tựa) như xe nhẹ trên đường quen (vì quen thuộc nên rất dễ dàng).
* Chú ý 5: Các bạn có thể thấy, sau khi dịch các cụm ngắn, để sắp xếp vào cụm dài vẫn cần phải sắp xếp lại một lần nữa hệt như khi dịch cụm ngắn giữa hai dấu phẩy.
Thêm nữa, đây mới chỉ là bản dịch thô, chỉnh sửa thế nào thì tùy thuộc vào biên tập. Mình chỉ mong định hướng dịch sao cho chuẩn xác và đủ ý nhất trong khả năng có thể thôi.
Tổng kết kinh nghiệm: Chỉ cần qua một câu dịch thử, nhưng nếu như quan sát kỹ lưỡng các bạn cũng có thể rút được ra nhiều điều, việc còn lại là các bạn bắt tay vào làm thử, thử và sai, sai và học hỏi, học hỏi để hiểu được cái đúng, thêm nữa mình và các dịch giả khác có thể tổng kết thêm kinh nghiệm ở nơi này về các vấn đề khác nhưng nhìn chung lại dù hướng dẫn ở đây có nhiều bao nhiêu cũng không bao giờ sánh được một góc nhỏ kiến thức và kinh nghiệm mà các bạn tích lũy, bởi đứng từ phương diện của các bạn mà nói, chúng là của riêng các bạn, các bạn quen thuộc nhất đối với chúng và biết cách sử dụng chúng như thế nào cho hợp lý nhất, bộ não luôn có câu trả lời cho mọi vấn đề mà các bạn thắc mắc, và đôi khi thứ các bạn thiếu chỉ là một lời gợi ý, một chút linh quang mà thôi. Mình mượn câu kết của lần chia sẻ này để gửi gắm tới các bạn: KHINH XA THỤC LỘ, quen việc sẽ dễ làm, mong các bạn tham gia chung sức cùng với bọn mình, dần dần tích lũy kinh nghiệm, các bạn sẽ thấy dễ hay khó chỉ khác nhau ở hai câu trả lời là biết hay không mà thôi!
Vietsciences- Lê Anh Minh 27/05/2006 PHẦN I – TỔNG QUAN
I. Đặc điểm của từ vựng Hán ngữ cổ đại:
1. Từ cổ đại đa số là đơn âm tiết, từ hiện đại thường là song âm tiết (cũng có một số ít từ đa âm tiết).
Thí dụ (cổ đại / hiện đại):
* Gắn thêm một âm tiết vào trước hoặc sau từ cổ đại (ý nghĩa không đổi):
sư 師 / lão sư 老師 (thầy giáo); di 姨 / a di 阿姨 (dì); trác 桌 / trác tử 桌子 (cái bàn); thạch 石 / thạch đầu 石頭 (đá); nữ 女 / nữ nhi 女兒 (con gái); nguyệt 月 / nguyệt lượng 月亮 (mặt trăng); mi 眉 / mi mao 眉毛 (chân mày); học 學 / học tập 學習 (học); tư 思 / tư khảo 思考 (suy nghĩ); mỹ 美 / mỹ lệ 美麗 (đẹp); nguy 危 / nguy hiểm 危險 (nguy hiểm); v.v...
* Dùng từ khác hẳn (diễn tả cùng một ý nghĩa): Thí dụ
(cổ đại / hiện đại): nhật 日 / thái dương 太陽 (mặt trời); duyệt 悅 / cao hứng 高興 (vui); dịch 弈 / hạ kỳ 下棋 (đánh cờ); quan 冠 / mạo tử 帽子 (cái nón); v.v...
2. Từ cổ có ý nghĩa khác với từ hiện nay:
Thí dụ (cổ đại / hiện đại):
– Địa phương sổ thiên lý 地方數千里 (diện tích vài ngàn dặm / nơiđó [xa] vài ngàn dặm)
– Kỳ thực vị bất đồng 其實味不同 (quả của nó có vị khác / thực tế, vị nó khác)
3. Từ xưa nay không còn dùng:Từ xã tắc 社稷 (ám chỉ quốc gia) nay không còn dùng nữa.
II. Ý nghĩa của từ và phạm vi sử dụng biến đổi từ cổ đại đến hiện đại:
1. Chuyển nghĩa:
Từ khoái 快 nghĩa xưa là «xứng ý, vui thích»; nghĩa nay là «nhanh chóng».
Từ hi sinh 犧牲 nghĩa xưa là «các gia súc (trâu, lợn, dê, ...) đem đi cúng tế»; nghĩa nay là «xả bỏ sinh mạng vì một chính nghĩa hay lý tưởng nào đó».
2. Phạm vi cụ thể sang phạm vi tổng quát:
Từ hà 河 xưa ám chỉ «sông Hoàng Hà», nay chỉ chung chung là «sông».
Từ Trung Quốc 中國 xưa ám chỉ khu vực trung nguyên, nay ám chỉ cả nước Trung Quốc.
3. Phạm vi tổng quát sang phạm vi cụ thể:
Từ cốc 榖 (谷) xưa ám chỉ chung «ngũ cốc», nay ám chỉ «lúa gạo» (đạo cốc 稻穀).
4. Sắc thái tình cảm thay đổi:
Từ khả lân (liên) 可憐 xưa nghĩa là «hết sức khả ái», nay là «đáng thương xót».
Từ tỳ bỉ 卑鄙 xưa nghĩa là «địa vị thấp thỏi, kiến thức hẹp hòi», nay nghĩa là «phẩm chất xấu ác».
III. Hiện tượng giả tá:
Giả tá là rắc rối cố hữu của Hán ngữ cổ đại. Học giả đời Thanh là Du Việt 俞樾 từng nhắc nhở độc giả rằng: «Độc cổ nhân thư, bất ngoại hồ chính cú đậu, thẩm tự nghĩa, thông cổ văn giả tá. Nhi tam giả chi trung, thông giả tá vưu yếu.» 讀古人書不外乎正句讀審字義通古 文假借而三者之中通假借尤要 (Đọc sách người xưa [cần chú ý] không ngoài [ba điều]: Đọc đúng [phạm vi] câu văn [tức là ngắt câu cho đúng bởi cổ văn viết không chấm câu, gọi là bạch văn 白文], tra xét đúng nghĩa chữ, và tinh thông chữ giả tá trong cổ văn. Trong ba điều ấy, tinh thông giả tá là tối quan trọng).
1. Hiện tượng thông giả (mượn dùng thông với):
Nói chung, nếu hai từ có ý nghĩa và âm đọc gần giống nhau thì cổ nhân có thể mượn từ này thay cho từ kia. Thí dụ phản 反 thông vớiphản 返 , tri 知 thông với trí 智 , v.v... Hiện tượng thông giả đều dựa trên âm đọc, nếu hai từ A và B không liên quan với nhau về âm thanh (âm đọc) thì chúng không phải là thông giả. Đôi khi một từ có thể thông với nhiều từ khác: Từ tịch 辟 (vua, triệu vời, trừng phạt) thông với các từ: tỵ 避 (tránh), tịch 闢 (khai mở, bài trừ), tịch 僻 (không thành thực). Tuỳ theo ngữ cảnh mà ta hiểu và dịch cho đúng.
2. Hiện tượng giả tá (mượn dùng):
Nói chung, nếu hai từ có âm đọc gần giống nhau tuy ý nghĩa khác nhau thì cổ nhân có thể mượn từ này thay cho từ kia.
Thí dụ: thệ 逝 (chết) là giả tá của thệ 誓 (thề nguyền), nữ 女 (con gái) là giả tá của nhữ 汝 (mi, ngươi), thuyết 說 (nói) là giả tá của duyệt 悅 (vui vẻ), v.v...
Nếu A là giả tá của B thì ta đọc câu văn với ý nghĩa của B.
Thí dụ: Hữu bằng tự viễn phương lai bất duyệt diệc hồ? 有朋自遠方來不說亦乎 (Có bạn từ phương xa đến chẳng phải là không vui hay sao?). Ở đây chữ 說 phải đọc là duyệt, không đọc là thuyết.
Do hiện tượng giả tá này, khi đọc Hán ngữ cổ đại ta phải dùng từ điển Hán ngữ cổ đại, thì may ra mới hiểu đúng văn bản.
IV. Hiện tượng từ đa âm đa nghĩa:
Một từ có thể đa âm và đa nghĩa. Đây là hiện tượng chung của các ngôn ngữ, không riêng gì Hán ngữ cổ đại hay hiện đại. Thí dụ từ 數 có hai âm Hán Việt là «số» và «sổ», về Hán âm thì có 4 âm: /shù/ (số đếm; số lượng; vài lần; tướng số, thuật số; phương thuật, đạo thuật; số mệnh), /shǔ/ (liệt kê; kể lể tội lỗi), /shuò/ (lớp lang, tầng lớp), /cù/ (nhỏ nhặt kín đáo).
V. Sự hoạt dụng:
Hoạt dụng là sự biến đổi ý nghĩa của một từ theo chức năng của nó trong ngữ cảnh cụ thể, thông thường là sự chuyển từ loại (như danh từ sang động từ, v.v...). Ý nghĩa của từ biến đổi, nhưng hiện tượng này khác với hiện tượng từ đa âm đa nghĩa.
1. Hoạt dụng của danh từ:
Danh từ nhận 刃 (mũi dao) thành động từ (đâm chết ai, giết ai bằng dao). Thí dụ: Tả hữu dục nhận Tương Như. 左右欲 刃 相如 (Quân sĩ bên trái và bên phải muốn đâm chết Tương Như.)
* Danh từ biến thành động từ với cách dùng «sử động»:
Danh từ tướng 將 (tướng quân) biến thành động từ (làm tướng, phong làm tướng) trong thí dụ: Tề Uy vương dục tướng Tôn Tẫn. 齊威王欲 將 孫臏 (Vua Uy nước Tề muốn phong Tôn Tẫn làm tướng.)
* Danh từ biến thành động từ với cách dùng «ý động»:
Danh từ khách 客 (người khách) biến thành động từ (đối đãi như khách) trong thí dụ: Mạnh Thường Quân khách ngã. 孟嘗君 客 我 (Mạnh Thường Quân xem ta là khách.)
2. Hoạt dụng của tính từ:
* Tính từ biến thành động từ với cách dùng «sử động»:
Tính từ phú quý 富貴 (giàu sang) biến thành động từ (làm cho giàu sang) trong thí dụ: Năng phú quý tướng quân giả, thượng dã. 能 富貴 將軍者上也 (Người có thể làm cho tướng quân giàu sang chính là hoàng thượng đó.)
* Tính từ biến thành động từ với cách dùng «ý động»:
Tính từ dị 異 (khác lạ) biến thành động từ (thấy cái gì lạ lùng đáng kinh ngạc) trong thí dụ: Ngư nhân thậm dị chi. 漁人甚 異 之 (Ông chài rất kinh ngạc về nó.)
VI. Sử động & ý động dụng pháp:
Khái niệm «sử động» 使動 và «ý động» 意動 được nêu ra lần đầu kể từ năm 1922, trong Quốc Văn Pháp Thảo Sáng 國文法草創 của Trần Thừa Trạch 陳承澤 (bấy giờ ông dùng thuật ngữ «trí động» 致動 và «ý động» 意動 ). Ngay sau đó giới nghiên cứu ngữ pháp của Trung Quốc nhanh chóng công nhận hai khái niệm «sử động» (hay «trí động») và «ý động» này. Cách dùng «sử động» và «ý động» rất thường thấy trong Hán ngữ cổ đại. Thực chất, sử động và ý động là sự hoạt dụng (dùng linh hoạt) của danh từ, tính từ, và động từ tác động vào một tân ngữ kế sau nó. Sử động (giống như causative form của tiếng Anh) ngụ ý «khiến cho ai/cái gì trở nên thế nào/ra sao». Còn ý động là sự hoạt dụng (=chuyển từ loại) biến danh từ hay tính từ trở thành động từ, tác động vào tân ngữ kế sau nó, ngụ ý «xem nó /là gì/như thế nào/ra sao». Động từ không có ý động dụng pháp.
1. Sử động dụng pháp:
a/ Sử động của động từ:
– Động từ ẩm 飲 (uống) trở thành «mời ai uống» (đọc là ấm).
Thí dụ: Tấn hầu ấm Triệu Thuẫn tửu. 晉侯 飲 趙盾酒 (Tấn hầu mời Triệu Thuẫn uống rượu.)
– Động từ thực 食 (ăn) trở thành «cho ai ăn» (đọc là tự).
Động từ kiến 見 (thấy) trở thành «làm cho ai thấy; sai ai ra trình diện» (đọc là hiện).
Thí dụ: Chỉ Tử Lộ túc, sát kê vi thử nhi tự chi, hiện kỳ nhị tử yên. 止子路宿, 殺雞為黍而 食 之, 見 其二子焉 ([Ông ta] giữ Tử Lộ ở lại nghỉ qua đêm, giết gà làm cơm thết đãi, rồi sai hai đứa con của mình ra trình diện Tử Lộ.)
– Động từ hoạt 活 (sống) trở thành «làm cho ai sống».
Thí dụ: Hạng Bá sát nhân, thần hoạt chi. 項伯殺人, 臣 活 之 (Hạng Bá giết người, thần làm cho kẻ đó sống lại.)
b/ Sử động của danh từ:
Nói chung, danh từ biến thành động từ trong sử động dụng pháp.
– Danh từ sinh 生 (sự sống) trở thành động từ (làm cho sống, làm sống lại).
Danh từ nhục 肉 (thịt) biến thành động từ (bồi đắp thịt).
Thí dụ: Tiên sinh chi ân, sinh tử nhi nhục cốt dã. 先生之恩, 生 死而 肉 骨也 (Ân đức của ngài quả là làm cho kẻ chết sống lại và làm cho xương khô được bồi đắp thịt trở lại.)
c/ Sử động của tính từ:
Nói chung, tính từ biến thành động từ trong sử động dụng pháp.
– Tính từ lục 綠 (xanh lá cây) trở thành động từ (làm cho xanh).
Thí dụ: Xuân phong hựu lục giang nam ngạn. 春風又 綠 江南岸 (Gió xuân khiến cho bờ sông phía nam thêm xanh.)
– Tính từ nhược 弱 (yếu) trở thành động từ (làm cho yếu).
Thí dụ: Chư hầu khủng cụ, hội minh nhi mưu nhược Tần. 諸侯恐懼會盟而謀 弱 秦 (Các nước chư hầu sợ hãi, bèn hợp lại, liên minh mưu tính làm suy yếu nước Tần.)
2. Ý động dụng pháp:
a/ Ý động của danh từ:
– Danh từ khách 客 (người khách) biến thành động từ (đối đãi như khách, xem là khách).
Thí dụ: Mạnh Thường Quân khách ngã. 孟嘗君 客 我 (Mạnh Thường Quân xem ta là khách.)
b/ Ý động của tính từ:
– Tính từ dị 異 (khác lạ) biến thành động từ (thấy cái gì lạ lùng đáng kinh ngạc).
Thí dụ: Ngư nhân thậm dị chi. 漁人甚 異 之 (Ông chài thấy nó rất lạ lùng.)
– Tính từ tiểu 小 (nhỏ) biến thành động từ (thấy cái gì nhỏ bé).
Thí dụ: Khổng Tử đăng Đông sơn nhi tiểu Lỗ, đăng Thái sơn nhi tiểu thiên hạ. 孔子登東山而 小 魯, 登泰山而 小 天下 (Khổng Tử lên núi Đông thì thấy nước Lỗ nhỏ bé, lên núi Thái thì thấy thiên hạ nhỏ bé.)
– Tính từ nhược 弱 (yếu) biến thành động từ (xem cái gì là yếu);
tính từ viễn 遠(xa) biến thành động từ (xem cái gì là xa).
Thí dụ: Lỗ nhược Tấn nhi viễn Ngô. 魯 弱 晉而 遠 吳 (Nước Lỗ thấy nước Tấn là suy yếu và thấy nước Ngô là ở xa.)
Chú ý (I): Tính từ được dùng theo sử động hay ý động là tuỳ theo ngữ cảnh. Sự phân biệt này khá tinh tế, bởi vì cấu trúc của cả hai đều là «tính từ (dùng như động từ) + tân ngữ». Nói chung, với sử động dụng pháp, tính từ biến thành động từ tác động vào tân ngữ, khiến nó như thế nào. Còn ý động dụng pháp ngụ ý một sự nhận định (đánh giá/nhận xét) của chủ ngữ đối với tân ngữ. Do đó nó mang tính chủ quan.
* Thí dụ 1: Viễn 遠 + tân ngữ.
(a) Theo sử động dụng pháp là «cách xa ra».
Thí dụ: Kính quỷ thần nhi viễn chi 敬鬼神而遠之 (Kính quỷ thần nhưng cách xa họ ra).
(b) Theo ý động dụng pháp là «nhận thấy xa xôi».
Thí dụ: Lỗ nhược Tấn nhi viễn Ngô. 魯 弱 晉而 遠 吳 (Nước Lỗ thấy nước Tấn là suy yếu và thấy nước Ngô là ở xa.)
* Thí dụ 2: Mỹ 美 + tân ngữ.
(a) Theo sử động dụng pháp là «làm cho tốt đẹp».
Thí dụ: Quân tử chi học dã dĩ mỹ kỳ thân. 君子之學也以美其身 (Cái học của người quân tử là để làm cho bản thân mình trở nên tốt đẹp.)
(b) Theo ý động dụng pháp là «xem là tốt đẹp».
Thí dụ: Ngô thê chi mỹ ngã giả, tư ngã dã; ngô thiếp chi mỹ ngã giả, úy ngã dã; khách chi mỹ ngã giả, dục hữu cầu vu ngã dã. 吾妻之美我者私我也; 吾妾之美我者畏我也; 客之美我者欲有求于我也 (Vợ ta xem ta là tốt đẹp, ấy là lòng riêng tư đối với ta; thiếp ta xem ta là tốt đẹp, ấy là vì sợ ta; khách xem ta là tốt đẹp, ấy là muốn cầu cạnh ở ta.)
Chú ý (II):
Sự khác biệt giữa ý động của tính từ và ý động của danh từ ở chỗ:
(a) «tính từ (dùng như động từ) + tân ngữ» = xem tân ngữ là thế nào [tính từ].
Thí dụ: Ngô thê chi mỹ ngã giả, tư ngã dã. 吾妻之 美 我者私我也 (Vợ ta xem ta là tốt đẹp, ấy là lòng riêng tư đối với ta.)
(b) «danh từ (dùng như động từ) + tân ngữ» = xem tân ngữ là cái gì [danh từ].
Thí dụ: Mạnh Thường Quân khách ngã. 孟嘗君 客 我 (Mạnh Thường Quân xem ta là khách.)
VII. Bị động dụng pháp:
1. Dùng «kiến» 見 trước động từ:
– Nhân giai dĩ kiến vũ vi nhục, cố đấu dã. 人皆以 見侮 為辱故鬥也 (Người ta đều xem việc bị khinh bỉ là cái nhục, cho nên họ mới đánh nhau.)
2. Dùng «ư» 於 (= «vu» 于) sau động từ:
– Quân hạnh ư Triệu vương. 君幸 於 趙王 (Ngài được vua Triệu sủng ái.)
– Khích Khắc thương ư thỉ, lưu huyết cập lũ. 郤克 傷於 矢流血及屨 (Khích Khắc bị trúng tên [thọ thương], máu chảy xuống giầy.)
3. Dùng cả «kiến» 見 và «ư» 於 (= «vu» 于):
– Ngô trường kiến tiếu ư đại phương chi gia. 吾長 見笑於 大方之家 (Tôi ắt sẽ bị mọi người chê cười mãi.)
– Nhiên nhi công bất kiến tín ư nhân, tư bất kiến trợ ư hữu. 然而公不 見信於 人私不 見助於 友 (Thế mà về mặt công thì không được người ta tin cậy, về mặt tư thì không được bạn bè giúp đỡ.)
4. Dùng «vi» 為 :
– Phụ mẫu tông tộc giai vi lục một. 父母宗族皆 為戮沒 (Cha mẹ và họ hàng [của kẻ ấy] đều bị giết sạch.)
– Thân vi Tống quốc tiếu. 身為宋國笑 (Bản thân bị nước Tống cười chê.)
5. Dùng kết cấu «vi為 + tác nhân + sở 所 + động từ »:
– Vi địch nhân sở sát. 為敵人所殺 (Bị kẻ địch giết.)
6. Dùng «bị» 被 trước động từ:
– Tín nhi kiến nghi, trung nhi bị báng, năng vô oán hồ? 信而見疑忠而被謗能無怨乎 (Chân thành thì bị nghi ngờ, trung thành thì bị sàm báng, sao mà không oán cho được?) [Chú: kiến nghi cũng là dạng bị động]
Chú ý: Cấu trúc bị động với chữ «bị» bắt đầu được dùng kể từ cuối đời Chiến Quốc.
VIII. Các dụng pháp khác:
Sử động, ý động, và bị động là ba dụng pháp được giải thích trong hầu hết các sách hiện nay về ngữ pháp Hán ngữ cổ đại. Còn vài dụng pháp khác ít được bàn đến:
1. Vị động 為動 dụng pháp:
– Bá Di tử danh vu Thủ Dương sơn hạ, Đạo Chích tử lợi vu Đông Lăng chi thượng. 伯夷 死名 于首陽山下, 盜跖 死利 于東陵之上 (Bá Di chết vì danh nơi chân núi Thủ Dương, Đạo Chích chết vì lợi trên gò Đông Lăng.)
– Ngô phi bi nguyệt dã. 吾非 悲刖也 (Ta chẳng phải vì hình phạt chặt chân mà buồn.)
2. Đối động 對動dụng pháp:
– Toại trí Khang thị vu Thành Dĩnh nhi thệ chi viết: Bất cập Hoàng Tuyền vô tương kiến dã. 遂寘姜氏于城潁而 誓之 曰: 不及黃泉無相見也(Bèn an trí Khang thị tại Thành Dĩnh rồi đối mặt mà thề rằng: Chừng nào đến Suối Vàng thì mới gặp nhau.)
– Dĩ sự Tần chi tâm lễ thiên hạ chi kỳ tài. 以事秦之心 禮 天下之奇才 (Lấy lòng phụng sự nước Tần mà thi lễ đối với bậc kỳ tài trong thiênhạ.)
3. Dữ động 與動 (= cấp động 給動) dụng pháp:
– Chu lươngHàn Tần. 周糧 韓秦 (Nước Chu cungcấp lương thực cho nước Hàn và nước Tần.)
– Hữu nhất mẫu kiến Tín cơ, phạn Tín, cánh phiếu sổ thập nhật. 有一母見信饑 飯信, 竟漂數十日 (Có bà lão thấy Hàn Tín đói, bèn đem cơm cho Tín ăn; rồi giặt giùm y phục vài mươi ngày.)
– Y thựccơ hàn giả, từ phụ chi đạo dã. 衣食 饑寒者 慈父之道也 (Tặng cơm áo cho kẻ đói lạnh, đó là đạo lý của bậc cha hiền.)
4. Nhân động 因動 dụng pháp:
– Cật triêu nhĩ xạ, tử nghệ. 詰朝爾射, 死藝 (Đến sáng mai khi ngươi bắn tên, do nghề bắn giỏi mà bị chết đấy.)
– Đông noãn nhi nhi hào hàn, niên phong nhi thê đề cơ. 冬暖而兒號寒年丰而妻啼飢 (Mùa đông ấm mà con kêu gào vì lạnh, năm được mùa mà vợ khóc vì đói.)
PHẦN II – CẤU TRÚC CƠ BẢN
I. Câu đơn
1. Câu phán đoán
a/ «... 者, ... 也 ».
Thí dụ: Liêm Pha giả, Triệu chi lương tướng dã. 廉頗者, 趙之良將也 (Liêm Pha là tướng giỏi của nước Triệu.) Biến thể: Hoặc lược bỏ 者 và 也. Thí dụ: Tuân Khanh, Triệu nhân. 荀卿, 趙人 (Tuân Khanh là người nước Triệu.) = Tuân Khanh giả, Triệu nhân dã. 荀卿者, 趙也.
b/ «... 也 ».
Thí dụ: Thử Đông Hải dã. 此東海也 (Đây là Đông Hải.)
c/ «... 為 ... ».
Thí dụ: Dân vi quý, quân vi khinh. 民為貴,君為輕 (Dân thì quý, vua thì nhẹ.)
d/ «... 曰 ... ».
Thí dụ: Ấu nhi vô phụ viết cô. 幼而無父曰孤 (Nhỏ dại không cha gọi là mồ côi.)
e/ «... 是 ... ».
Thí dụ: Cự thị phàm nhân. 巨是凡人 (Cự là kẻ tầm thường.)
f/ «... 則 ... ».
Thí dụ: Thử tắc Nhạc Dương Lâu chi đại quan dã. 此則岳陽樓之大觀也 (Chỗ này ắt là nơi có thể quan sát rộng khắp của lầu Nhạc Dương.)
g/ «... 即 ... ».
Thí dụ: Lương phụ tức Sở tướng Hạng Yến. 梁父即楚將項燕 (Cha của Lương tức là tướng Hạng Yến của nước Sở.)
h/ «... 乃 ... ».
Thí dụ: Đương lập giả nãi công tử Phù Tô. 當立者乃公子扶蘇 (Người đáng lập là công tử Phù Tô.)
i/ «... 非 ... ».
Thí dụ: Nhân phi thảo mộc. 人非草木 (Người đâu phải là cây cỏ.)
j/ «... 匪 ... ».
Thí dụ: Ngã tâm phỉ thạch. 我心匪石 (Lòng ta nào phải là đá.)
2. Câu trần thuật
a/ «Chủ ngữ + động từ».
Thí dụ: Hạng Vương nộ. 項王怒 (Hạng Vương nổi giận.)
b/ «Chủ ngữ + động từ+ tân ngữ».
Thí dụ: Điền Trung hữu châu. 田中有珠 (Điền Trung có ngọc châu.)
c/ «Chủ ngữ + động từ+ tân ngữ gián tiếp (: người) + tân ngữ trực tiếp (: vật)».
Thí dụ: Từ giả tứ kỳ xá nhân chi tửu. 祠者賜其舍人卮酒 (Người cúng tế tặng cho môn khách của mình một nậm rượu.)
d/ «Chủ ngữ + động từ 1+ kiêm ngữ + động từ 2 + tân ngữ». (Kiêm ngữ = thành phần vừa là tân ngữ của động từ 1 vừa là chủ ngữ động từ 2.)
Thí dụ: Đế mệnh Khoa Nga thị nhị tử phụ nhị sơn. 帝命夸娥氏二子負二山 (Vua ra lệnh hai con của Khoa Nga vác hai quả núi.) – Tần vương bái Lý Tư vi khách khanh. 秦王拜李斯為客卿 (Vua Tần cho Lý Tư làm khách khanh.)
e/ «Chủ ngữ + động từ 1+ tân ngữ 1 + 而 + động từ 2 + tân ngữ 2».
Thí dụ: Tống nhân / thích kỳ lỗi / nhi / thủ chu. 宋人 釋其耒 而 守株 (Người nước Tống đã vất bỏ cày của mình mà ôm gốc cây.)
f/ «Chủ ngữ + 不如 (=不若) + tân ngữ».
Thí dụ: Từ Công / bất nhược / quân chi mỹ. 徐公 不若 君之美 (Từ Công không đẹp như ngài.)
g/ «cấu trúc bị động».
Xem lại các thí dụ ở mục IX trên đây.
b/ « 孰 (= 誰) + 能...».
Thí dụ: Thục năng vô hoặc? 孰能無惑 (Ai mà không có điều nghi hoặc?)
c/ « A 與 B+ 孰 + tính từ» = « A 孰與 B + tính từ».
Thí dụ: Ngô dữ Từ Công thục mỹ ? 吾與徐公孰美 [= Ngô thục dữ Từ Công mỹ? 吾孰與徐公美] (Ta với Từ Công ai đẹp hơn?)
d/ «... 何也 ».
Thí dụ: Kim tử hữu ưu sắc, hà dã? 今子有憂色, 何也 (Nay ngài có vẻ lo âu, sao thế?)
e/ «Chủ ngữ + 不亦 + tính từ + 乎 ».
Thí dụ: Hữu bằng tự viễn phương lai bất diệc duyệt hồ? 有朋自遠方來不亦說乎 (Có bạn từ phương xa đến chẳng là vui sao?)
f/ « 豈 ».
Thí dụ: Khởi hữu thử lý? 豈有此理 (Lẽ nào có cái lý ấy?)
h/ « 安 ».
Thí dụ: Ngô an vãng nhi bất lạc? 吾安往而不樂 (Ta đi đâu mà chẳng thấy vui?) – Binh bần dân khổ, ngô an khả độc lạc? 兵貧民苦吾安可獨樂 (Binh nghèo dân khổ, làm sao ta có thể vui sướng riêng một mình cho được?)
i/ « 盍 ».
Thí dụ: Hạp các ngôn nhĩ chí? 盍各言爾志 (Mỗi người trong các anh sao chẳng nói lên chí hướng của mình đi?)
5. Câu phủ định a/ « 不 / 弗 + động từ/tính từ ».
Thí dụ: Đắc chi tắc sinh, phất đắc tắc tử. 得之則生弗得則死 (Được nó thì sống, không được nó thì chết.) Chú ý: «Bất» và «phất» dùng thông với nhau. Kể từ đời Hán Chiêu Đế 漢昭帝 (Lưu Phất Lăng 劉弗陵, 86-74 tcn), do kỵ huý, «phất» bị thay thế bằng «bất».
b/ « 毋 / 無 / 勿 / 莫 / 休 » (ngăn cản/cấm đoán).
Thí dụ: Đại vô xâm tiểu. 大毋侵小 (Nước lớn chớ xâm lược nước nhỏ.) – Vô vọng ngôn. 毋妄言 (Chớ nói càn.) – Khuyến quân hưu thán hận. 勸君休嘆恨 (Xin ông đừng than thở oán hận.) – Mạc sầu tiền lộ vô tri kỷ. 莫愁前路無知己 (Chớ buồn nẻo trước không tri kỷ.) – Dĩ vãng sự vật truy tư, vị lai sự vật nghinh tưởng, hiện tại sự vật lưu niệm. 已往事勿追思, 未來事勿迎想, 現在事勿留念 (Việc đã qua chớ truy cứu nữa, chuyện mai sau chớ đón trước mà nghĩ ngợi; việc hiện tại chớ lưu lại làm kỷ niệm.).
c/ « 未 / 未嘗 ... » (chưa/ chưa từng).
Thí dụ: Kiến ngưu vị kiến dương dã. 見牛未見羊也 (Anh đã thấy trâu chứ chưa thấy dê.)
d/ « 非 / 匪 + danh từ ».
Thí dụ: Tử phi ngư an tri ngư chi lạc? 子非魚安知魚之樂 (Ông chẳng phải là cá, sao biết được niềm vui của cá?)
e/ « 亡 ».
Thí dụ: Nhân giai hữu huynh đệ, ngã độc vong. 人皆有兄弟我獨亡 (Ai cũng có anh em, riêng ta thì không.) – Vấn hữu dư, viết vong hĩ. 問有餘曰亡矣 (Hỏi có dư không, thì trả lời là không.)
f/ « 否 ».
Thí dụ: Phàm thử ẩm tửu, hoặc túy hoặc phủ. 凡此飲酒或醉或否 (Lần đó uống rượu, có người say, có người không say.) – Như thử tắc động tâm phủ hồ? 如此則動心否乎 (Nếu thế nó có làm động tâm của ngài không?) – Tri khả phủ, tri dã. 知可否知也 (Biết điều có thể và điều không thể, đó là biết vậy.)
6. Câu cầu khiến a/ Câu phát biểu ngụ ý cầu khiến.
Thí dụ: Tử vị ngã vấn Mạnh Tử. 子為我問孟子 (Xin ngài hỏi Mạnh Tử giùm tôi.)
b/ « 請 ... ».
Thí dụ: Vương thỉnh độ chi. 王請度之 (Xin nhà vua hãy đo đạc nó.) «Thỉnh» có thể đi với ngôi thứ nhất: Thần thỉnh vị vương ngôn nhạc. 臣請為王言樂 (Cho phép thần vì bệ hạ mà nói về âm nhạc.)
c/ Dùng « 毋 / 無 / 勿 / 莫 / 休 » để tỏ sự ngăn cản / cấm đoán.
(Xem các thí dụ ở mục 5b ngay trên đây.)
II. Câu phức
1. Câu ghép.
Ghép hai câu đồng đẳng (ngang hàng), ngụ ý «và», «hoặc/hay», «nhưng/mà». Thí dụ: – Nhậm trọng nhi đạo viễn. 任重而道遠 (Trách nhiệm nặng nề mà đường thì xa.)
– Sự Tề hồ, sự Sở hồ? 事齊乎事楚乎 (Phục vụ cho nước Tề hay nước Sở?)
2. Câu chính-phụ.
Ghép hai câu có quan hệ «chính-phụ». Câu chính mang ý chính, câu phụ diễn tả: sự nhượng bộ (tương phản), nguyên nhân, điều kiện, ...
a/ Câu phụ chỉ nhượng bộ.
Dùng các chữ « 雖 / 縱 » trong câu phụ chỉ nhượng bộ. Thí dụ:
– Tuy Nghiêu, Thuấn. Vũ, Thang phục sinh, phất năng cải dĩ. 雖堯舜禹湯復生, 弗能改已 (Dù cho Nghiêu Thuấn, Vũ, Thang có sống lại cũng không thay đổi được gì.)
b/ Câu phụ chỉ nhân quả.
Câu chính (chỉ kết quả) mở đầu là « 故 / 是以 / 是故 ». Thí dụ:
– Phù duy bất tranh, cố thiên hạ mạc dữ tranh. 夫唯不爭, 故天下莫與爭 (Vì ta không tranh với ai nên thiên hạ không tranh với ta.)
– Kỳ ngôn bất nhượng, thị cố thẩn chi. 其言不讓, 是故哂之 (Lời lẽ hắn không khiêm nhường, nên ta mỉm cười hắn.)
c/ Câu phụ chỉ điều kiện.
Dùng các chữ « 苟 / 若 / 如 / 使 /非 » trong câu phụ chỉ điều kiện. Thí dụ:
– Cẩu vô dân, hà dĩ hữu quân. 苟 無民何以有君 (Nếu không có dân, có vua để làm gì?) – Cẩu hữu dụng ngã giả, kỳ nguyệt nhi dĩ khả dã. 苟有用我者, 期月而已可也 (Nếu có ai dùng ta, ắt trong một tháng việc này sẽ xong.) – Sử nhân bất dục sinh, bất ố tử, tắc bất khả đắc nhi chế dã. 使人不欲生不惡死則不可得而制也 (Nếu dân không ham sống và không sợ chết, thì không thể nào khống chế được họ.) – Phi ngã tộc loại, kỳ tâm tất dị. 非我族類其心必異 (Nếu không cùng tộc loại với ta, lòng dạ của họ ắt sẽ khác đi.)
Vietsciences- Lê Anh Minh 11/07/2006 PHẦN I – KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Bài 1. DANH TỪ 名词
1. Từ dùng biểu thị người hay sự vật gọi là danh từ. Nói chung ở trước danh từ ta có thể thêm vào số từ hay lượng từ nhưng danh từ không thể nhận phó từ làm bổ nghĩa. Một số ít danh từ đơn âm tiết có thể trùng lặp để diễn tả ý «từng/mỗi». Thí dụ: «人人» (mỗi người=每人), «天天» (mỗi ngày=每天), v.v... Phía sau danh từ chỉ người, ta có thể thêm từ vĩ «们» (môn) để biểu thị số nhiều. Thí dụ: 老师们 (các giáo viên). Nhưng nếu trước danh từ có số từ hoặc lượng từ hoặc từ khác vốn biểu thị số nhiều thì ta không thể thêm từ vĩ «们» vào phía sau danh từ. Ta không thể nói «五个老师们» mà phải nói «五个老师» (5 giáo viên).
2. Nói chung, danh từ đều có thể làm chủ ngữ, tân ngữ, và định ngữ trong một câu. a/. Làm chủ ngữ 主语.
北京是中国的首都。= Bắc Kinh là thủ đô của Trung Quốc.
夏天热。= Mùa hè nóng.
西边是操场。= Phía tây là sân chơi.
老师给我们上课。= Giáo viên dạy chúng tôi. b/. Làm tân ngữ 宾语.
小云看书。= Tiểu Vân đọc sách.
现在是五点。= Bây giờ là 5 giờ.
我们家在东边。= Nhà chúng tôi ở phía đông.
我写作业。= Tôi làm bài tập. c/. Làm định ngữ 定语.
这是中国瓷器。= Đây là đồ sứ Trung Quốc.
我喜欢夏天的夜晚。= Tôi thích đêm mùa hè.
英语语法比较简单。= Ngữ pháp tiếng Anh khá đơn giản.
妈妈的衣服在那儿。= Y phục của má ở đàng kia.
3. Từ chỉ thời gian (danh từ biểu thị ngày tháng năm, giờ giấc, mùa, v.v...) và từ chỉ nơi chốn (danh từ chỉ phương hướng hoặc vị trí) cũng có thể làm trạng ngữ, nhưng nói chung các danh từ khác thì không có chức năng làm trạng ngữ. Thí dụ:
他后天来。= Ngày mốt hắn sẽ đến.
我们晚上上课。= Buổi tối chúng tôi đi học.
您里边请。= Xin mời vào trong này.
我们外边谈。= Chúng ta hãy nói chuyện ở bên ngoài.
Bài 2. HÌNH DUNG TỪ 形容词
Hình dung từ là từ mô tả hình trạng và tính chất của sự vật hay người, hoặc mô tả trạng thái của hành vi hay động tác. Phó từ « 不 » đặt trước hình dung từ để tạo dạng thức phủ định. * Các loại hình dung từ:
1. Hình dung từ mô tả hình trạng của người hay sự vật: 大 , 小 , 高 , 矮 , 红 , 绿 , 齐 , 美丽.
2. Hình dung từ mô tả tính chất của người hay sự vật: 好 , 坏 , 冷 , 热 , 对 , 错 , 正确 , 伟大 , 优秀 , 严重.
3. Hình dung từ mô tả trạng thái của một động tác/hành vi: 快 , 慢 , 紧张 , 流利 , 认真 , 熟练 , 残酷. * Cách dùng: 1. Làm định ngữ 定语:Hình dung từ chủ yếu là bổ sung ý nghĩa cho thành phần trung tâm của một ngữ danh từ. Thí dụ:
红裙子 = váy đỏ.
绿帽子 = nón xanh.
宽广的原野 = vùng quê rộng lớn.
明媚的阳光= nắng sáng rỡ. 2. Làm vị ngữ 谓语: Thí dụ:
时间紧迫。 = Thời gian gấp gáp.
她很漂亮。 = Cô ta rất đẹp.
茉莉花很香。= Hoa lài rất thơm.
他很高。= Hắn rất cao. 3. Làm trạng ngữ 状语: Một cách dùng chủ yếu của hình dung từ là đứng trước động từ để làm trạng ngữ cho động từ. Thí dụ:
快走。= Đi nhanh lên nào.
你应该正确地对待批评。= Anh phải đúng đắn đối với phê bình.
同学们认真地听讲。= Các bạn học sinh chăm chú nghe giảng bài. 4. Làm bổ ngữ 补语: Hình dung từ làm bổ ngữ cho vị ngữ động từ. Thí dụ:
把你自己的衣服洗干净。= Anh hãy giặt sạch quần áo của anh đi.
雨水打湿了她的头发。= Mưa làm ướt tóc nàng.
风吹干了衣服。= Gió làm khô quần áo. 5. Làm chủ ngữ 主语:
谦虚是中国传统的美德。= Khiêm tốn là nết đẹp cổ truyền của Trung Quốc.
骄傲使人落后。= Kiêu ngạo khiến người ta lạc hậu. 6. Làm tân ngữ 宾语:
女孩子爱漂亮。 = Con gái thích đẹp.
他喜欢安静。= Hắn thích yên tĩnh.
Bài 3. ĐỘNG TỪ动词
Động từ là từ biểu thị động tác, hành vi, hoạt động tâm lý, sự phát triển biến hoá, v.v... Động từ có thể phân thành «cập vật động từ» 及物动词 (transitive verbs= động từ có kèm tân ngữ) và «bất cập vật động từ» 不及物动词(intransitive verbs= động từ không kèm tân ngữ). Dạng phủ định của động từ có chữ «不» hay «没» hay «没有». *Cách dùng: 1. Động từ làm vị ngữ 谓语.
我喜欢北京。= Tôi thích Bắc Kinh.
我站在长城上。= Tôi đang đứng trên Trường Thành. 2. Động từ làm chủ ngữ主语.
Động từ có thể làm chủ ngữ với điều kiện vị ngữ là hình dung từ hoặc là động từ biểu thị ý «đình chỉ, bắt đầu, phán đoán». Thí dụ:
浪费可耻。= Lãng phí thì đáng xấu hổ.
比赛结束了。= Trận đấu đã xong. 3. Động từ làm định ngữ 定语.
Khi động từ làm định ngữ, phía sau nó có trợ từ «的». Thí dụ:
你有吃的东西吗? = Anh có gì ăn không?
他说的话很正确。= Điều nó nói rất đúng. 4. Động từ làm tân ngữ 宾语.
我喜欢学习。= Tôi thích học.
我们十点结束了讨论。= Chúng tôi đã chấm dứt thảo luận lúc 10 giờ. 5. Động từ làm bổ ngữ 补语.
我听得懂。= Tôi nghe không hiểu.
他看不见。= Nó nhìn không thấy. 6. Động từ làm trạng ngữ 状语.
Khi động từ làm trạng ngữ, phía sau nó có trợ từ «地». Thí dụ:
他父母热情地接待了我。= Bố mẹ anh ấy đã tiếp đãi tôi nhiệt tình.
学生们认真地听老师讲课。= Các học sinh chăm chú nghe thầy giảng bài. *Vài vấn đề cần chú ý khi dùng động từ:
1. Động từ Hán ngữ không biến đổi như động từ tiếng Pháp, Đức, Anh... tức là không có sự hoà hợp giữa chủ ngữ và động từ (Subject-verb agreement), không có biến đổi theo ngôi (số ít/số nhiều) và theo thì (tense).
我是学生。= Tôi là học sinh.
她是老师。= Bà ấy là giáo viên.
他们是工人。= Họ là công nhân.
我正在写作业。= Tôi đang làm bài tập.
我每天下午写作业。= Chiều nào tôi cũng làm bài tập.
我写了作业。= Tôi đã làm bài tập.
2. Trợ từ «了» gắn sau động từ để diễn tả một động tác hay hành vi đã hoàn thành. Thí dụ:
我读了一本书。= Tôi đã đọc xong một quyển sách.
他走了。 = Nó đi rồi.
3. Trợ từ « 着 » gắn sau động từ để diễn tả một động tác đang tiến hành hoặc một trạng thái đang kéo dài. Thí dụ:
我们正上着课。 = Chúng tôi đang học.
门开着呢。 = Cửa đang mở.
4. Trợ từ « 过 » gắn sau một động từ để nhấn mạnh một kinh nghiệm đã qua. Thí dụ:
我去过北京。 = Tôi từng đi Bắc Kinh.
我曾经看过这本书。 = Tôi đã từng đọc quyển sách này.
Bài 4. TRỢ ĐỘNG TỪ 助动词
Trợ động từ là từ giúp động từ để diễn tả «nhu cầu, khả năng, nguyện vọng». Trợ động từ cũng có thể bổ sung cho hình dung từ. Danh từ không được gắn vào phía sau trợ động từ. Dạng phủ định của trợ động từ có phó từ phủ định « 不 ».
Trợ động từ có mấy loại như sau:
1. Trợ động từ diễn tả kỹ năng/năng lực: 能 , 能够 , 会.
2. Trợ động từ diễn tả khả năng: 能 , 能够 , 会 , 可以 ,可能 .
3. Trợ động từ diễn tả sự cần thiết về mặt tình/lý: 应该 , 应当 , 该 , 要 .
4. Trợ động từ diễn tả sự bắt buộc (tất yếu): 必须 , 得/děi/.
5. Trợ động từ diễn tả nguyện vọng chủ quan: 要 , 想 , 愿意 , 敢 , 肯.
PHẦN II – MỘT SỐ CẤU TRÚC CƠ BẢN
CẤU TRÚC 1: 名词谓语句 (câu có vị ngữ là danh từ)
* Cấu trúc: «chủ ngữ+vị ngữ». Trong đó thành phần chủ yếu của vị ngữ có thể là: danh từ, kết cấu danh từ, số lượng từ. Vị ngữ này mô tả thời gian, thời tiết, tịch quán, tuổi tác, số lượng, giá cả, đặc tính, v.v... của chủ ngữ. Thí dụ:
今天十月八号星期日。Hôm nay Chủ Nhật, ngày 8 tháng 10.
现在几点?现在十点五分。 Bây giờ mấy giờ? Bây giờ 10 giờ 5 phút.
你哪儿人?我河内人。Anh người địa phương nào? Tôi người Hà Nội.
他多大?他三十九岁。Ông ấy bao tuổi rồi? Ông ấy 39 tuổi.
这件多少钱?这件八十块钱。Cái này bao nhiêu tiền? Cái này 80 đồng.
* Mở rộng:
a/ Ta có thể chèn thêm trạng ngữ 状语:
她今年二十三岁了。Cô ấy năm nay đã 23 tuổi rồi.
今天已经九月二号了。Hôm nay đã 2 tháng 9 rồi.
b/ Ta thêm « 不是 » để tạo thể phủ định:
我不是河内人。我是西贡人。Tôi không phải người Hà Nội, mà là dân Saigon.
他今年二十三岁, 不是二十九岁。Anh ấy năm nay 23 tuổi, không phải 39 tuổi.
CẤU TRÚC 2: 形容词谓语句 (câu có vị ngữ là hình dung từ) *Cấu trúc: «chủ ngữ+vị ngữ». Trong đó thành phần chủ yếu của vị ngữ là hình dung từ nhằm mô tả đặc tính, tính chất, trạng thái của chủ ngữ. Thí dụ:
这个教室大。Phòng học này lớn.
你的中文书多。Sách Trung văn của tôi (thì) nhiều.
*Mở rộng:
a/ Ta thêm « 很 » để nhấn mạnh:
我的学校很大。Trường tôi rất lớn.
b/ Ta thêm « 不 » để phủ định:
我的学校不大。Trường tôi không lớn.
我的学校不很大。Trường tôi không lớn lắm.
c/ Ta thêm « 吗 » ở cuối câu để tạo câu hỏi:
你的学校大吗?Trường anh có lớn không?
d/ Ta dùng «hình dung từ + 不 + hình dung từ» để tạo câu hỏi:
你的学校大 不大?Trường anh có lớn không? (= 你的学校大吗?)
CẤU TRÚC 3: 动词谓语句 (câu có vị ngữ là động từ) *Cấu trúc: «chủ ngữ+vị ngữ». Trong đó thành phần chủ yếu của vị ngữ là động từ nhằm tường thuật động tác, hành vi, hoạt động tâm lý, sự phát triển biến hoá, v.v... của chủ ngữ. Thí dụ:
老师说。Thầy giáo nói.
我们听。Chúng tôi nghe.
我学习。Tôi học.
*Mở rộng:
a/ Vị ngữ = động từ + tân ngữ trực tiếp:
我看 报。Tôi xembáo.
他锻炼 身体。Nó rèn luyệnthân thể.
她学习 中文。 Cô ấy học Trung văn.
b/ Vị ngữ = động từ + tân ngữ gián tiếp (người) + tân ngữ trực tiếp (sự vật):
Các động từ thường có hai tân ngữ là: 教, 送, 给, 告诉, 还, 递, 通知, 问, 借.
李老师教我汉语。Thầy Lý dạytôiHán ngữ.
他送我一本书。Anh ấy tặngtôimột quyển sách.
c/ Vị ngữ = động từ + (chủ ngữ* + vị ngữ*): Bản thân (chủ ngữ* + vị ngữ*) cũng là một câu, làm tân ngữ cho động từ ở trước nó. Động từ này thường là: 说, 想, 看见, 听见, 觉得, 知道, 希望, 相信, 反对, 说明, 表示, 建议. Thí dụ:
我希望 他明天来。 Tôi mong (nó ngày mai đến).
我看见 他来了。 Tôi thấy(nó đã đến).
我要说明 这个意见不对。Tôi muốn nói rằng(ý kiến này không đúng).
他反对 我这样做。 Nó phản đối(tôi làm thế).
d/ Ta thêm « 不 » hoặc « 没 » hoặc « 没有 » trước động từ để phủ định:
* « 不 » phủ định hành vi, động tác, tình trạng. Thí dụ: 我现在只学习汉语, 不学习其他外语。Tôi hiện chỉ học Hán ngữ thôi, chứ khônghọc ngoại ngữ khác.
* « 没 » hoặc « 没有 » ý nói một hành vi hay động tác chưa phát sinh hay chưa hoàn thành. Thí dụ: 我没 (没有) 看见他。Tôi chưa gặp nó.
e/ Ta thêm « 吗 » vào câu phát biểu loại này để tạo thành câu hỏi; hoặc dùng cấu trúc tương đương «động từ + 不 + động từ» hay «động từ + 没 + động từ»:
李老师教你汉语吗?Thầy Lý dạy anh Hán ngữ à?
李老师教不教你汉语?Thầy Lý có dạy anh Hán ngữ không?
李老师教没教你汉语?Thầy Lý có dạy anh Hán ngữ không?
CẤU TRÚC 4: 主谓谓语句 (câu có vị ngữ là cụm chủ-vị) *Cấu trúc: «chủ ngữ+vị ngữ». Trong đó vị ngữ là (chủ ngữ*+vị ngữ*). Thí dụ:
他身体很好。Nó sức khoẻ rất tốt.
我头痛。Tôi đầu đau (= tôi đau đầu).
Có thể phân tích cấu trúc này theo: «chủ ngữ + vị ngữ», trong đó chủ ngữ là một ngữ danh từ chứa « 的 »:
他的身体很好。Sức khoẻ nó rất tốt.
我的头痛。Đầu tôi đau.
CẤU TRÚC 5: « 是 » 字句 (câu có chữ 是) *Cấu trúc: Loại câu này để phán đoán hay khẳng định:
这是书。Đây là sách.
我是越南人。Tôi là người Việt Nam.
他是我的朋友。Hắn là bạn tôi.
*Mở rộng:
a/ Chủ ngữ + « 是 » + (danh từ / đại từ nhân xưng / hình dung từ) + « 的 »:
这本书是李老师的。Sách này là của thầy Lý.
那个是我的。Cái kia là của tôi.
这本画报是新的。Tờ báo ảnh này mới.
b/ Dùng « 不 » để phủ định:
他不是李老师。他是王老师。 Ông ấy không phải thầy Lý, mà là thầy Vương.
c/ Dùng « 吗 » để tạo câu hỏi:
这本书是李老师吗?Sách này có phải của thầy Lý không?
d/ Dùng « 是不是 » để tạo câu hỏi:
这本书是不是李老师?Sách này có phải của thầy Lý không?
(= 这本书是李老师吗?)
CẤU TRÚC 6: « 有 » 字句 (câu có chữ 有) Cách dùng:
1* Ai có cái gì (→ sự sở hữu):
我有很多中文书。Tôi có rất nhiều sách Trung văn.
2* Cái gì gồm có bao nhiêu:
一年有十二个月, 五十二个星期。一星期有七天。Một năm có 12 tháng, 52 tuần lễ. Một tuần có bảy ngày.
3* Hiện có (= tồn tại) ai/cái gì:
屋子里没有人。Không có ai trong nhà.
图书馆里有很多书, 也有很多杂志和画报。Trong thư viện có rất nhiều sách, cũng có rất nhiều tạp chí và báo ảnh.
4* Dùng kê khai (liệt kê) xem có ai/cái gì:
操场上有打球的, 有跑步的, 有练太极拳的。Ở sân vận động có người đánh banh, có người chạy bộ, có người tập Thái cực quyền.
5* Dùng « 没有 » để phủ định; không được dùng « 不有 » :
我没有钱。 Tôi không có tiền.
CẤU TRÚC 7: 连动句 (câu có vị ngữ là hai động từ) Hình thức chung: Chủ ngữ+ động từ1 + (tân ngữ) + động từ2 + (tân ngữ).
我们用汉语谈话。Chúng tôi dùng Hán ngữ [để] nói chuyện.
我要去公园玩。Tôi muốn đi công viên chơi.
他坐飞机去北京了。Anh ấy đi máy bay đến Bắc Kinh.
他握着我的手说: «很好, 很好。» Hắn nắm tay tôi nói: «Tốt lắm, tốt lắm.»
我有几个问题要问你。Tôi có vài vấn đề muốn hỏi anh.
我每天有时间锻炼身体。Mỗi ngày tôi đều có thời gian rèn luyện thân thể.
CẤU TRÚC 8: 兼语句 (câu kiêm ngữ)
*Hình thức: Chủ ngữ1 + động từ1+ (tân ngữ của động từ1 và là chủ ngữ động từ2) + động từ2 + (tân ngữ của động từ2). Thí dụ:
他叫我告诉 你 这件事。Nó bảo tôi nói cho anh biết chuyện này.
(我 là tân ngữ của 叫 mà cũng là chủ ngữ của 告诉; động từ 告诉 có hai tân ngữ: 你 là tân ngữ gián tiếp và 这件事 là tân ngữ trực tiếp.)
*Đặc điểm:
a/ «Động từ1» ngụ ý yêu cầu hay sai khiến, thường là: 请, 让, 叫, 使, 派, 劝, 求, 选, 要求, 请求, v.v...
我请他明天晚上到我家。Tôi mời anh ấy chiều mai đến nhà tôi.
b/ Để phủ định cho cả câu, ta đặt 不 hay 没 trước «Động từ1».
他不让我在这儿等他。Hắn không cho tôi chờ hắn ở đây.
我们没请他来, 是他自己来的。Chúng ta có mời hắn đến đâu, là hắn tự đến đấy.
c/ Trước «động từ2» ta có thể thêm 别 hay 不要.
他请大家不要说话。Hắn yêu cầu mọi người đừng nói chuyện.
CẤU TRÚC 9: 把字句 (câu có chữ 把)
*Hình thức: «chủ ngữ + (把+ tân ngữ) + động từ». Chữ 把 báo hiệu cho biết ngay sau nó là tân ngữ.
他们把 病人送到医院去了。Họ đã đưa người bệnh đến bệnh viện rồi.
我已经把课文念的很熟了。Tôi đã học bài rất thuộc.
* Trong câu sai khiến, để nhấn mạnh, chủ ngữ bị lược bỏ:
快把门关上。 Mau mau đóng cửa lại đi.
*Đặc điểm:
a/ Loại câu này dùng nhấn mạnh ảnh hưởng hay sự xử trí của chủ ngữ đối với tân ngữ. Động từ được dùng ở đây hàm ý: «khiến sự vật thay đổi trạng thái, khiến sự vật dời chuyển vị trí, hoặc khiến sự vật chịu sự tác động nào đó».
他把那把椅子搬到外边去了。Nó đã đem cái ghế đó ra bên ngoài. (chữ 把 thứ nhất là để báo hiệu tân ngữ; chữ 把 thứ hai là lượng từ đi với 那把椅子: cái ghế đó.)
b/ Loại câu này không dùng với động từ diễn tả sự chuyển động.
Phải nói: 学生进教室去了。 Học sinh đi vào lớp.
Không được nói: 学生把教室进去了。
c/ Tân ngữ phải là một đối tượng cụ thể đã biết, không phải là đối tượng chung chung bất kỳ.
我应该把这篇课文翻译成英文。Tôi phải dịch bài học này ra tiếng Anh.
你别把衣服放在那儿。Anh đừng để quần áo ở đó chứ.
d/ Dùng 着 và 了để nhấn mạnh sự xử trí/ảnh hưởng.
你把雨衣带着, 看样子马上会下雨的。Anh đem theo áo mưa đi, có vẻ như trời sắp mưa ngay bây giờ đấy.
我把那本汉越词典买了。Tôi mua quyển từ điển Hán Việt đó rồi.
e/ Trước 把 ta có thể đặt động từ năng nguyện (想, 要, 应该), phó từ phủ định (别, 没, 不), từ ngữ chỉ thởi gian 已经, 昨天...
我应该把中文学好。Tôi phải học giỏi Trung văn.
他没把雨衣带来。Nó không mang theo áo mưa.
今天我不把这个问题弄懂就不睡觉。Hôm nay tôi không hiểu vấn đề này, nên không ngủ được.
我昨天把书还给图书馆了。Hôm qua tôi đã trả sách cho thư viện rồi.
f/ Loại câu này được dùng khi động từ có các từ kèm theo là: 成, 为, 作, 在, 上, 到, 入, 给.
请你把这个句子翻译成中文。Xin anh dịch câu này sang Trung văn.
我把帽子放在衣架上了。Tôi máng chiếc mũ trên giá áo.
他把这本书送给我。Hắn tặng tôi quyển sách này.
他把这篇小说改成话剧了。Hắn cải biên tiểu thuyết này sang kịch bản.
我们把他送到医院去了。Chúng tôi đưa nó đến bệnh viện.
她天天早上七点钟把孩子送到学校去。Mỗi buổi sáng lúc 7 giờ bà ấy đưa con đến trường.
g/ Loại câu này được dùng khi động từ có hai tân ngữ (nhất là tân ngữ khá dài).
我不愿意把钱借给他。Tôi không muốn cho hắn mượn tiền.
她把刚才听到的好消息告诉了大家。Cô ấy bảo cho mọi người biết tin tốt lành mà cô ấy mới nghe được.
h/ Sau tân ngữ có thể dùng 都 và 全 để nhấn mạnh.
他把钱都花完了。Nó xài hết sạch tiền rồi.
他把那些水果全吃了。Nó ăn hết sạch mấy trái cây đó rồi.
i/ Loại câu này không được dùng nếu động từ biểu thị sự phán đoán hay trạng thái (是, 有, 像, 在...); biểu thị hoạt động tâm lý hay nhận thức (知道, 同意, 觉得, 希望, 要求, 看见, 听见...); và biểu thị sự chuyển động (上, 下, 进, 去, 回, 过, 到, 起...).
CẤU TRÚC 10: 被动句 (câu bị động) Tổng quát: Có hai loại câu bị động:
1* Loại câu ngụ ý bị động. (Loại câu này trong tiếng Việt cũng có.)
信已经写好了。Thư đã viết xong. (= Thư đã được viết xong.)
杯子打破了。Cái tách [bị đánh] vỡ rồi.
刚买来的东西都放在这儿了。Mấy thứ vừa mua [được] đặt ở chỗ này.
2* Loại câu bị động có các chữ 被, 让, 叫. Hình thức chung: «chủ ngữ + (被 / 让 / 叫) + tác nhân + động từ».
窗子都被风吹开了。Các cửa sổ đều bị gió thổi mở tung ra.
困难一定会被我们克服的。Khó khăn nhất định phải bị chúng ta vượt qua. (= Khó khăn này chúng ta nhất định phải khắc phục.)
我的自行车让(叫/被)人借走了。Xe đạp tôi bị người ta mượn rồi.
* Tác nhân có thể bị lược bỏ:
他被派到河内去工作了。Hắn được phái đến Hà Nội làm việc.
CẤU TRÚC 11: 疑问句 (câu hỏi) 1* Câu hỏi «có/không» (tức là người trả lời sẽ nói: «có/không»): Ta gắn « 吗 » hay « 吧 » vào cuối câu phát biểu. Thí dụ:
你今年二十五吗?Anh năm nay 25 tuổi à?
你有古代汉语词典吗?Anh có từ điển Hán ngữ cổ đại không?
李老师教你汉语吧?Thầy Lý dạy anh Hán ngữ à? 2* Câu hỏi có chữ « 呢 »:
你电影票呢?Vé xem phim của anh đâu?
我想去玩, 你呢?Tôi muốn đi chơi, còn anh thì sao?
要是他不同意呢? Nếu ông ta không đồng ý thì sao? 3* Câu hỏi có từ để hỏi: « 谁 », « 什么 », « 哪儿 », « 哪里 », « 怎么 », « 怎么样 », « 几 », « 多少 », « 为什么 », v.v...:
a/ Hỏi về người:
谁今天没有来?Hôm nay ai không đến?
他是谁?Hắn là ai vậy?
你是哪国人?Anh là người nước nào?
b/ Hỏi về vật:
这是什么?Đây là cái gì?
c/ Hỏi về sở hữu:
这本书是谁的?Sách này của ai?
d/ Hỏi về nơi chốn:
你去哪儿?Anh đi đâu vậy?
e/ Hỏi về thời gian:
他是什么时候到中国来的?Hắn đến Trung Quốc hồi nào?
现在几点?Bây giờ là mấy giờ?
f/ Hỏi về cách thức:
你们是怎么去上海的?Các anh đi Thượng Hải bằng cách nào?
g/ Hỏi về lý do tại sao:
你昨天为什么没有来?Hôm qua sao anh không đến?
h/ Hỏi về số lượng:
你的班有多少学生?Lớp của bạn có bao nhiêu học sinh? 4* Câu hỏi «chính phản», cũng là để hỏi xem có đúng vậy không:
汉语难不难?Hán ngữ có khó không?
你是不是越南人?Anh có phải là người Việt Nam không?
你有没有«康熙字典»?Anh có tự điển Khang Hi không? 5* Câu hỏi «hay/hoặc», hỏi về cái này hay cái khác. Ta dùng « 还是 »:
这是你的词典还是他的词典?Đây là từ điển của anh hay của nó?
(= 这本词典是你的还是他的?)
这个句子对还是不对?Câu này đúng hay không đúng? (đúng hay sai?)
今天九号还是十号?Hôm nay ngày 9 hay 10?
CẤU TRÚC 12: 名词性词组 Cụm danh từ
1* Cụm danh từ là «nhóm từ mang tính chất danh từ», là dạng mở rộng của danh từ, được dùng tương đương với danh từ, và có cấu trúc chung: «định ngữ + 的 +trung tâm ngữ». Trong đó «trung tâm ngữ» là thành phần cốt lõi (vốn là danh từ); còn «định ngữ» là thành phần bổ sung /xác định ý nghĩa cho thành phần cốt lõi.Yếu tố «的» có khi bị lược bỏ.Thí dụ:
今天的报 tờ báo hôm nay
参观的人 người tham quan
去公园的人 người đi công viên
古老的传说 truyền thuyết lâu đời
幸福 (的) 生活 cuộc sống hạnh phúc
2* Trung tâm ngữ 中心语 phải là danh từ. Định ngữ 定语 có thể là:
a/ Danh từ: 越南的文化 văn hoá Việt Nam.
b/ Đại từ: 他的努力 cố gắng của nó.
c/ Chỉ định từ+lượng từ: 这本杂志 tờ tạp chí này
d/ Số từ+lượng từ: 三个人 ba người; 一张世界地图 một tấm bản đồ thế giới.
e/ Hình dung từ: 幸福 (的) 生活 cuộc sống hạnh phúc; 好朋友 bạn tốt.
f/ Động từ: 参观的人 người tham quan.
g/ Động từ+tân ngữ: 骑自行车的人 người đi xe đạp.
h/ Cụm «Chủ–Vị»: 他买的自行车 xe đạp (mà) nó mua.
CẤU TRÚC 13: 比较 (so sánh)
1* Tự so với bản thân: «càng thêm.../ lại càng...». Ta dùng « 更 ».
那种方法更好。Phương pháp đó càng tốt.
他比以前更健康了。Hắn khoẻ mạnh hơn trước.
2* Dùng « 最 » biểu thị sự tuyệt đối: «... nhất».
这些天以来, 今天最冷。Mấy ngày nay, hôm nay là lạnh nhất.
我最喜欢游泳。Tôi thích bơi lội nhất.
3* So sánh giữa hai đối tượng để thấy sự chênh lệch về trình độ, tính chất, v.v... , ta dùng 比. Cấu trúc là: « A + 比 + B + hình dung từ ». (= A hơn/kém B như thế nào).
我比他大十岁。Tôi lớn hơn nó 10 tuổi.
他今天比昨天来得早。Hôm nay hắn đến sớm hơn hôm qua.
他学习比以前好了。Hắn học tập tốt hơn trước.
这棵树比那棵树高。Cây này cao hơn cây kia.
这棵树比那棵树高得多。Cây này cao hơn cây kia nhiều lắm.
他游泳游得比我好。Nó bơi lội giỏi hơn tôi.
* Dùng « 更 » và « 还 » và để nhấn mạnh:
他比我更大。Tôi đã lớn (tuổi) mà nó còn lớn hơn tôi nữa.
他比我还高。Tôi đã cao mà nó còn cao hơn tôi nữa.
4* Dùng « 有 » để so sánh bằng nhau.
他有我高了。Nó cao bằng tôi.
5* Dùng « 不比 » hoặc « 没有 » để so sánh kém: «không bằng...».
他不比我高。Nó không cao bằng tôi. (= 他没有我高。)
6* Dùng « A 跟 B (不) 一样 + hình dung từ » để nói hai đối tượng A và B khác nhau hay như nhau.
这本书跟那本书一样厚。Sách này dầy như sách kia.
这个句子跟那个句子的意思不一样。Ý câu này khác ý câu kia.
* Có thể đặt 不 trước hay trước 一样 cũng được.
这个句子不跟那个句子的意思一样。Ý câu này khác ý câu kia.
* Dùng « A 不如 B » để nói hai đối tượng A và B không như nhau.
这本书不如那本书。Sách này khác sách kia.
我说中文说得不如他流利。Tôi nói tiếng Trung Quốc không lưu loát như hắn.
* Tự so sánh:
他的身体不如从前了。Sức khoẻ ông ta không được như xưa.
* Dùng « 越 ... 越 ... » để diễn ý «càng... càng...».
脑子越用越灵。Não càng dùng càng minh mẫn.
产品的质量越来越好。Chất lượng sản phẩm càng ngày càng tốt hơn.
CẤU TRÚC 14: 复句 (câu phức)
1* Câu phức do hai/nhiều câu đơn (= phân cú 分句) ghép lại:
* Cấu trúc «Chủ ngữ + (động từ1+tân ngữ1) + (động từ2+tân ngữ2) + (động từ3+tân ngữ3) ...» diễn tả chuỗi hoạt động.
晚上我复习生词, 写汉字, 做练习。Buổi tối tôi ôn lại từ mới, viết chữ Hán, và làm bài tập.
* Cấu trúc «Chủ ngữ1 + (động từ1+tân ngữ1) + chủ ngữ2 + (động từ2+tân ngữ2) +...»
我学中文, 他学英文。Tôi học Trung văn, nó học Anh văn.
2* Dùng « 又 ... 又 ... » hoặc « 边... 边... » để diễn ý «vừa... vừa...».
他又会汉语又会英语。Hắn vừa biết tiếng Trung Quốc, vừa biết tiếng Anh.
她又会唱歌又会跳舞。Nàng vừa biết hát, vừa biết khiêu vũ.
他又是我的朋友又是我的老师。Ông ta vừa là bạn tôi, vừa là thầy tôi.
他们边吃饭边看电视。Họ vừa ăn cơm vừa xem TV.
我们边干边学。Chúng tôi vừa làm vừa học.
3* Dùng « 不但 ... 而且 ... » để diễn ý «không những... mà còn...».
他不但会说汉语而且说得很流利。Hắn không những biết tiếng Trung Quốc mà còn nói được rất lưu loát.
4* Dùng « 越 ... 越 ... » để diễn ý «càng... càng...».
脑子越用越灵。Não càng dùng càng minh mẫn.
产品的质量越来越好。Chất lượng sản phẩm càng ngày càng tốt hơn.
5* Câu phức chính-phụ (thiên-chính phức cú 偏正复句):
Cấu trúc này gồm một ý chính (nằm trong câu chính) và một ý phụ (nằm trong câu phụ) diễn tả: thời gian, nguyên nhân, tương phản, mục đích, điều kiện, v.v... a/ Thời gian. Ta dùng: «当... 时», «在...时», «...时候», «每次...», «一... 就 ...», « 每时...».
她年轻的时候长得很美。Hồi còn trẻ bà ấy rất đẹp.
在我跟你们讲话的时候请安静。Khi tôi đang nói chuyện với các anh, xin các anh im lặng.
他在踢足球的时候受了伤。Nó bị thương khi đang đá banh.
每次见到他我都和他说话。Lần nào gặp hắn tôi cũng nói chuyện với hắn.
我看书时她在唱歌。Khi tôi đang đọc sách, cô ta hát.
当我在学校的时候我遇见了他。Hồi còn đi học, tôi có gặp hắn.
一下课我就找他。Ngay khi tan học, tôi tìm nó.
他一着急就说不出话来。Khi gấp gáp, nó nói không ra lời. b/ Nguyên nhân. Ta dùng: « 因为... », «因为... , 所以... ».
他因为来晚了, 所以坐在后边。Vì đến trễ, hắn ngồi phía sau.
他天天早上锻炼, 所以身体越来越好。Vì ngày nào cũng rèn luyện thân thể, hắn càng ngày càng khoẻ mạnh ra.
因为下雨, 比赛取消了。Vì trời mưa, trận đấu đã bị hủy bỏ. c/ Mục đích. Ta dùng: « 为了...».
为了学习汉语我买一本汉语词典。Để học Hán ngữ, tôi mua một quyển từ điển Hán ngữ.
为了成功我们努力学习。Để thành công, chúng tôi gắng sức học tập.
d/ Tương phản. Ta dùng: « 虽然 ... 但是...», « 虽... 但...», « 尽管... 但...».
这个老人虽然年纪很大了但是身体很健康。Ông cụ này tuy rất cao tuổi thế mà rất khoẻ mạnh.
他们虽穷但很快乐。Họ tuy nghèo nhưng rất vui sướng.
尽管我已毕业许多年了但我不会忘记教过我的每一位老师。Cho dù tôi đã tốt nghiệp nhiều năm rồi nhưng tôi không hề quên một giáo viên nào đã dạy tôi.
e/ Điều kiện. Ta dùng: « 要是...», «如果...», «假如...», «只要...».
只要你努力, 你就一定能学好汉语。Chỉ cần anh cố gắng, nhất định anh sẽ học giỏi Hán ngữ.
要是有机会, 我一定到北京去旅行。Nếu có cơ hội, tôi nhất định sẽ đi du lịch Bắc Kinh.
如果有什么事, 就请你打电话给我。Nếu có chuyện gì, xin anh gọi điện cho tôi.
假如你明天有事, 就不要在来了。Nếu ngày mai có việc bận thì anh khỏi trở lại đây nhé.
假如明天不下雨, 我们则去奈山游玩; 下雨则罢。Ngày mai nếu trời không mưa thì chúng ta đi Nại Sơn chơi, còn mưa thì thôi vậy.