Ghi chú đến thành viên
Gởi Ðề Tài Mới Trả lời
 
Ðiều Chỉnh
  #1  
Old 05-04-2008, 04:17 PM
ngoctulaa's Avatar
ngoctulaa ngoctulaa is offline
Cái Thế Ma Nhân
 
Tham gia: Mar 2008
Đến từ: Nơi có Tình Yêu em dành cho anh
Bài gởi: 617
Thời gian online: 56 giây
Xu: 0
Thanks: 0
Thanked 27 Times in 16 Posts
Thuần Chính Thập Nhị Thủ

Yên-Tử Cư-Sĩ Trần Đại-Sỹ
Võ-sư Trần Huy Quyền









Nghiên Cứu Võ Thuật Cổ Việt-Nam

THUẦN CHÍNH THẬP NHỊ THỦ









Thuần Chính Thập Nhị Thủ
Tác giả : Thủy Tiên Công Chúa (1254 – 1329)
Xuất xứ : Vạn Pháp Quy Nguyên và Đông-A Di Sự (phần Vũ-kinh)
Dịch, biên tập chú giải : Trần Đại-Sỹ
Với sự trợ giúp của Võ-sư Trần Huy-Quyền, Lê Như-Bá

Copyright by Trần Đại-Sỹ – Trần Huy-Quyền – Lê Như-Bá
Các soạn giả giữ bản quyền.
Tout droits réservés.
All rights reserved.
Tuyệt đối cấm trích dịch, in lại, sao bản chụp hình,
nếu không có sự đồng ý của dịch giả



[



1. NGUỒN GỐC

Năm 1280, quân Mông Cổ chuẩn bị sang xâm lăng Việt Nam. Vua ra lệnh cho các vương hầu, tướng sĩ, võ phái đều được mộ binh, tổ chức huấn luyện. Trong hoàng cung, bà Linh Từ (Vương phi của Trung-vũ đại vương, lĩnh Thái sư Trần Thủ Độ) họp tất cả các phi tần, công chúa, cung nga, quận chúa lại và ban huấn từ :

"Giặc sắp đến, các người phải luyện tập võ nghệ để có thể xuất trận chống xâm lăng. Nếu võ không tinh thì ít ra cũng tự bảo vệ được bản thân, không làm bận đến tướng sĩ để bảo vệ"

Bà chỉ định : Khâm Từ hoàng hậu, Thiên Thụy công chúa (vương phi Hưng Võ Vương, con Hưng Đạo Vương) và Thủy Tiên Công-chúa dạy các cung phi, cung nga. Còn công chúa, quận chúa thì đích thân bà dạy.

Khi dạy võ, Thủy Tiên Công-chúa thấy dạy cương quyền cho phái nữ để chuẩn bị chống với binh sĩ Mông Cổ là loại người to lớn, dũng mãnh, thì khó mà bảo toàn thân thể. Vì vậy bà mới tìm ra tất cả thế nhu, chống lại đủ hình thức tấn công của đối thủ. Sau khi thắng Mông Cổ, bà chép lại thành bộ "Thuần Chính Thập Nhị Thủ" là những phương pháp hiền hậu để tỏ ra mình là người trinh tĩnh, tiết hạnh.

Năm Xương Phù thứ 11 (1387) Thái-sư Trần Nguyên Đán chép vào bộ Đông A Di Sự, chú thích, vẽ đồ hình đầy đủ, và cho khắc bản in. Nay còn lưu truyền.

2. TIỂU SỬ TÁC GIẢ

Thủy Tiên Công Chúa là dưỡng nữ Hưng Đạo Vương. Không rõ bà xuất thân từ đâu, cha mẹ là ai. Chỉ biết bà được Hưng Đạo Vương yêu thương nhận làm con nuôi. Bà sinh niên hiệu Nguyên Phong thứ tư (1254) đời vua Trần Thái Tông. Lên sáu tuổi bắt đầu học võ với Hưng Đạo Vương. Sau này bà học với Khâm Từ hoàng hậu (vợ vua Nhân Tông, và là con đẻ Hưng Đạo Vương). Nhưng sự thực tất cả võ công và nội công của bà do Hưng Nhượng Vương Trần Quốc Tảng và Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản dạy. Hưng Đạo Vương gả bà cho danh tướng Phạm Ngũ Lão. Sử chép rằng võ công của bà được liệt vào hàng thứ 15 đời Trần, trong khi Phạm Ngũ Lão đứng hạng thứ 17, tức võ công thua bà hai bậc. Bà có công huấn luyện võ thuật cho toàn thể cung phi, cung nga đời Trần. Chính vì vậy, khi mà quân Mông Cổ chiếm Thăng Long, các cung phi, cung nga tự bảo vệ, di tản an toàn, không cần hộ tống.

Tuy nhiên, bà không hoàn toàn đi theo hoàng cung. Bà theo sát phu quân là danh tướng Phạm Ngũ Lão đánh trận Chương Dương, Nội Bàng, sau này cũng chính bà theo phu quân chinh phạt Ai Lao và Chiêm Thành.

Sách Đông A Di Sự, Thủy Tiên Công Chúa liệt truyện chép :

"Công chúa mặt đẹp như ngọc, dáng người thanh nhã, tiếng nói khoan thai, lòng đầy nhân ái, nhưng khi xung trận thì dũng mãnh phi thường".

Bộ Mông Thát Cáo Lục chép :

"Vợ tướng họ Phạm là con gái của Hưng Đạo Vương, không biết tên là gì, tước phong Thủy Tiên Công Chúa. Thủy Tiên dáng người thanh thoát, mặt đẹp ; nói thông thạo tiếng Mông Cổ âm Hoa Lâm, tiếng Hán âm Lâm An. Khi lâm trận đối đáp với tướng Mông Cổ bằng ngôn từ nhẹ nhàng, nhưng khi giao tranh thì dũng mãnh phi thường. Nhiều tướng Mông Cổ không đề phòng, bị Thủy Tiên giết. Tướng Nguyễn Linh Nhan bị Thủy Tiên bắt sống".

Lưu ý độc giả, trong tất cả các sách của Trung-quốc viết về cuộc chiến Mông-Việt, họ gọi thẳng tên các vua Trần. Như vua Trần Thái Tông họ gọi là Trần Cảnh, trong khi họ gọi Trần Quốc Tuấn bằng tước Hưng Đạo Vương, để tỏ lòng kính trọng.

Công-chúa hoăng vào niên hiệu Khai Thái năm thứ sáu đời Trần Minh Tông (1329), thọ 75 tuổi. Huyền sử Việt Nam kể rằng sau khi mất bà hiển thánh. Cho nên ngày nay tại tất cả các đền thờ Hưng Đạo Vương trên toàn Việt Nam đều có tượng thờ bà. Tại đền thờ nói đến Tứ Vị Vương Tử, Nhị Vị Vương Cô, bà là một trong Nhị Vương Cô. Chính bà đã dùng một chiêu trong Thuần Chính Thập Nhị Thủ bắt một danh tướng Mông Cổ là Nguyễn Linh Nhan, cho nên ngày nay mỗi khi về đồng bà, người ta còn diễn lại tích này.

Về võ học, bà có để lại các phát minh sau :

- Thuần Chính Thập Nhị Thủ,
- Thủy Tiên Liên Hoa quyền,
- Thủy Tiên Trường Xuân Công,
- Thủy Tiên Trị Liệu Thủ (phương pháp dùng chỉ lực chữa bệnh, rất thần diệu).(Thất truyền)

3. PHÂN TÍCH CÁC THỦ

Thủ nghĩa đen là tay. Mỗi thủ có một tên, 12 thủ có 12 tên nguyên thủy do công chúa đặt ra. Nhưng khi chép vào bộ Đông A Di Sự, Thái-sư Trần Nguyên Đán lại đổi tên đi để cho hợp với các hoạt động cơ thể.

Đệ nhất: Việt nữ chính thủ, gồm 12 chiêu phá các thế nắm tay,
Đệ nhị: Việt nữ phản thủ, gồm 12 chiêu chống lại bóp cổ,
Đệ tam: Việt nữ tịch tà, gồm 12 chiêu khóa tay chân,
Đệ tứ: Việt nữ bảo tiết, gồm 12 chiêu nằm tự vệ,
Đệ ngũ: Việt nữ phản chế, gồm 12 chiêu tự vệ khi bị nắm áo,
Đệ lục: Thiên cẩu nhập nội, gồm 12 chiêu tự vệ khi bị nắm tóc,
Đệ thất: Việt nữ phục hổ, gồm 12 chiêu tự vệ khi bị tấn công bằng thủ pháp,
Đệ bát: Anh thư bảo quốc, gồm 12 chiêu thức tuyệt diệu của nhu quyền,
Đệ cửu: Việt nữ thuần chính, gồm 12 chiêu tự vệ khi bị ôm,
Đệ thập: Ô nha phạm cảnh, gồm 12 chiêu tự vệ chống cước,
Đệ thập nhất: Việt điểu nam phi, gồm 12 chiêu tự vệ chống dao,
Đệ thập nhị: Nam thiên anh kiệt, gồm 12 chiêu tự vệ khi bị trói,

Ngoại trừ thủ thứ 11 và 12, các thủ đều nằm trong tư thế chống lại các loại quyền cước. Khi luyện tập Thuần Chính Thập Nhị Thủ phải nhớ các nguyên tắc sau :

MỘT LÀ, đọc, nhớ kỹ danh hiệu các chiêu thức. Mỗi chiêu thức có một tên, tên đó nhắc nhở cho biết nội dung động tác.
HAI LÀ, thuộc các nguyên lý võ học.
BA LÀ, luyện tập theo thứ tự từ chiêu thứ nhất đến chiêu thứ 12.
BỐN LÀ, trước khi luyện, phải luyện Nội-công, Khí-công chỉ định. Sau khi thuần-nhuyễn Nội-công, Khí-công mới luyện các chiêu.
NĂM LÀ, phải luyện theo thứ tự, từ thủ thứ nhất, đến thủ thứ nhì...
Vì là loại nhu quyền, nên tuyệt đối tránh dùng cương giải quyết, không được xử dụng những đòn, thế của cương quyền. Luôn luôn nhớ rằng : người xử dụng nhỏ bé, không biết võ, chống lại người to lớn khỏe mạnh.

Mỗi chiêu thức bao giờ cũng có ba phần, đó là một nguyên lý căn bản của Võ Việt đời Trần, để phân biệt với các võ khác. Đó là : Công, Nghinh, Thủ.

Nhiều võ phái khác, mỗi chiêu thức của họ chỉ CÔNG không, hoặc NGHINH không, hoặc THỦ không. Nhưng môn võ này là võ Trấn Bắc Bình Nam nghĩa là bảo vệ quốc gia, cho nên :

Trong thế CÔNG bao giờ cũng kín đáo, không để hởù cho địch tấn công vào, như thế là trong thế công có thế thủ.
Trong thế THỦ bao giờ cũng dự trù một thức phản công, như thế là trong thế thủ có thế công.
Trong một chiêu, mà chúng ta xuất phát, không bao giờ tấn công trước. Đợi đối thủ xuất chiêu rồi nhân đó phản công. Thế là trong thế công bao hàm chống đỡ, đó là NGHINH.
4. NỘI CÔNG, KHÍ CÔNG XỬ DỤNG

Cũng như hầu hết các pho võ thuật cổ của tộc Việt: Mỗi pho đều đính kèm phần Nội-công, Khí-công áp dụng. Trong Thuần Chính Thập Nhị Thủ, Công-chúa Thủy Tiên có đính kèm:

– Mỗi Thủ đều có phần Nội-công bắt buộc người luyện phải tập, để có thể sử dụng những chiêu thức sao cho linh hoạt, dẻo dai, thăng bằng và có lực.

– Một phần Khí-công bắt buộc phải luyện mới có thể phát lực. Hơn nữa sau mỗi buổi tập, sao cho cơ thể không mệt mỏi, cùng quy tụ chân khí.

– Muốn luyện Nội-công, Khí-công của Thuần Chính Thập Nhị Thủ phải hội đủ các điều kiện sau:

Một là, phải hiểu thấu đáo một trong các kinh Kim-cương, Lăng-già hay Bát-nhã, sau buổi tập dùng quy liễm chân khí. Theo quan niệm các võ học danh gia thời Đông-A (Trần) thì khi luyện võ trong tâm đều nảy sinh ra ác nghiệp: muốn giết, muốn đánh đối thủ. Cái ác tâm đó dần dần tích tụ sẽ sinh ra những phản ứng tai hại trong cơ thể. Sau này được gọi là nhập ma chướng. Cho nên khi luyện Thuần-chính Thập Nhị Thủ phải dùng tinh hoa của ba kinh Kim-cương, Lăng-già và Bát-nhã hóa giải.
Hai là, phải biết dẫn khí.
Ba là, phải biết điều khí thông qua 12 chính kinh, Kỳ kinh bát mạch, vòng Tiểu Chu-thiên, vòng Đại Chu-thiên.
Phần này chúng tôi không dịch, không chú giải, vì quá dài. Nếu biên tập hết, chẳng hóa ra phải soạn một pho Võ-học toàn thư ư? Chúng tôi không có thời gian để làm công việc này. Vì cuộc đời tôi đã dành để viết về năm thời đại oanh liệt của tộc Việt trong công cuộc dựng nước và giữ nước. Xin độc giả niệm thứ. Tôi hứa sau khi hoàn thành:

- Thời đại Lĩnh Nam
Thuật vua Trưng cùng 162 tướng khởi binh lập nền tự chủ.

- Thời đại Tiêu Sơn
Thuật cuộc đánh Tống, bình Chiêm của triều Lý.

- Thời đại Đông A
Thuật cuộc bình Mông, đời Trần.

- Thời đại Lam Sơn
Thuật cuộc khởi nghĩa của vua Lê.

- Thời đại Tây Sơn
Thuật cuộc khởi nghĩa của Tây-sơn và đánh giặc Thanh.

Bấy giờ tôi sẽ biên tập, dịch bộ Vạn Pháp Quy Nguyên.

5. HUẤN THỊ TỔNG QUÁT

Đây chỉ là một Võ học bậc trung, không phải là loại tuyệt học, tức võ học tối cao. Tuy nhiên trong cũng có 40% là những chiêu giết người trong chớp mắt. Nhất là những chiêu điểm huyệt. Các võ sư, giáo sư không nên dạy cho võ sinh cấp nhỏ học. Vì muốn điểm huyệt phải :

– Hiểu rõ 12 kinh mạch, Nhâm, Đốc (kinh, kỳ kinh bát mạch). Hơn nữa phải học thần công biết phát lực đã.

– Điểm huyệt không trúng, thì rất nguy hiểm cho bản thân.

– Điểm mạnh quá làm đối thủ chết hoặc thành phế tật, thiếu nhân đạo. Dầu đối với kẻ thù.

– Điểm trúng rồi làm sao giải huyệt ? Nếu thần công không có ?

Sàigòn, ngày 6 tháng 8 năm 1970

Yên-tử cư-sĩ Trần Đại Sỹ



Các chủ đề khác cùng chuyên mục này:

Tài sản của ngoctulaa

Chữ ký của ngoctulaa
[SIZE="6"][COLOR="Blue"] nhớ nhà[/COLOR][/SIZE]
Trả Lời Với Trích Dẫn
  #2  
Old 05-04-2008, 04:19 PM
ngoctulaa's Avatar
ngoctulaa ngoctulaa is offline
Cái Thế Ma Nhân
 
Tham gia: Mar 2008
Đến từ: Nơi có Tình Yêu em dành cho anh
Bài gởi: 617
Thời gian online: 56 giây
Xu: 0
Thanks: 0
Thanked 27 Times in 16 Posts
Thuần Chính Đệ Nhất Thủ

TỎA THỦ PHÁ THỨC



1. DẪN NHẬP

Thủy Tiên Công Chúa sáng chế ra 12 thủ nhu quyền, gồm 114 chiêu, đặt tên thủ thứ nhất là Việt-nữ chính thủ. Khi chép vào phần Vũ-kinh trong bộ Đông A Di Sự, thì Thái-sư Trần Nguyên Đán lại chép là Tỏa thủ phá thức. Nhân đó các đời sau gọi là Tỏa Thủ Phá Thức thành quen.
Việt-nữ chính thủ gồm có 12 chiêu tự vệ khi bị đối thủ nắm tay.

12 chiêu có tên như sau :

Chiêu thứ nhất : Đối diện chính tâm, hữu chiêu.
Chiêu thứ nhì : Đối diện chính tâm, tả chiêu.
Chiêu thứ ba : Nhân ngã đối diện, hữu chiêu.
Chiêu thứ tư : Nhân ngã đối diện, tả chiêu.
Chiêu thứ năm : Ngã Việt, Nhữ Đát, hữu chiêu.
Chiêu thứ sáu : Ngã Việt, Nhữ Đát, tả chiêu.
Chiêu thứ bảy : Cản tiền, chế hậu.
Chiêu thứ tám : Đối cản, chế tiền.
Chiêu thứ chín : Ngã nhân, nhĩ ngưu.
Chiêu thứ mười : Thuận thủ bảo thân.
Chiêu thứ mười một : Nghịch thủ trấn địa.
Chiêu thứ mười hai : Việt nữ bảo tiết.

Tất cả 12 chiêu đều ở vào tư thức : đối thủ ra tay trước, ta phản ứng lại.

- 4 chiêu đối thủ đứng trước dùng một tay nắm ta.
- 2 chiêu đối thủ đứng ngang hông dùng một tay nắm tay ta.
- 1 chiêu đối thủ đứng sau nắm tay ta.
- 2 chiêu đối thủ cản đường.
- 3 chiêu đối thủ dùng hai tay nắm tay ta.

Tất cả các chiêu đều tự vệ, không dùng để tấn công. Khi đối thủ nắm tay ta, cản đường ta, là ỷ mạnh, có ý khinh thường, không phòng bị. Trong ý, nghĩ rằng như vậy đủ uy hiếp ta rồi. Cho nên tất cả các thế phá đều căn cứ vào các nguyên lý võ học Việt Nam như sau :

- Dĩ nhu chế cương, lấy mềm thắng cứng.
- Dĩ nhược chế cường: lấy yếu thắng mạnh.

Động tác xử dụng, nằm trong nguyên lý :

- Xuất kỳ bất ý, công kỳ vô bị : ra chiêu bất thần, đánh vào chỗ địch không phòng bị.
- Dĩ bỉ chi đạo, hoàn thi ư bỉ thân : lấy cái sở trường của địch mà trị địch. Tức đối thủ nắm tay cậy mạnh thì tấn công ngay vào tay đối thủ.

Trong phần diễn giảng, chúng tôi không dùng tên cổ nhân đặt ra, mà nêu rõ từng chi tiết, nội dung của chiêu, để Quý độc giả dễ nhớ. Tuy nhiên những động tác, chiêu số, gia tốc không được đổi. Vì khi Thủy Tiên Công Chúa sáng chế ra đã dùng khí công để nghiên cứu về phương diện y khoa rồi, không có hại cho cơ thể, tâm mạch, cũng như thần kinh. Vì vậy sửa đổi có thể đi vào sai lạc, rất có hại.

2. NỘI CÔNG, KHÍ CÔNG ÁP DỤNG

Thủ này chỉ dùng hai tay, nên Nội-công, Khí-công cũng giản lược.

2.1. Nội công

- Luyện cườm tay, ngón tay,
- Luyện cùi chỏ,
- Luyện hai vai,
- Luyện 8 thân pháp nhập môn,
- Luyện nhãn pháp nhập môn,
- Luyện các thế tấn.

2.2. Khí công

Dẫn khí tuần lưu :
- Thủ Thái-âm phế kinh,
- Thủ Dương-minh đại trường kinh,
- Luyện Nhâm-mạch, Đốc-mạch.
- Thu công.

3. CÁC CHIÊU THỨC

3.1. CHIÊU THỨ NHẤT
TAY PHẢI NẮM TAY TRÁI

TƯ THỨC
Đứng đối diện với đối thủ. Cườm tay phải bị tay phải đối thủ nắm chặt.

GIẢI THOÁT
Dùng lực cườm tay phải xoay về phía ngón cái đối thủ. Ngón cái đối thủ bị xô ra. Tay phải giải thoát được, nếu giật mạnh về phía phải.

PHẢN CÔNG
Bàn tay trái chụp lên lưng bàn tay phải đối thủ, để bàn tay phải đối thủ không di chuyển được.
Chân phải lui một bước, giữ bộ vị cho vững.
Bàn tay phải lật cho chưởng tâm hướng lên trời. Dùng cường lực vặn vổ tay đối thủ xoay lên trời.
Đồng thời tay trái biến thành chảo chụp lưng chưởng phải đối thủ.
Dùng cường lực hai tay bẻ cổ tay đối thủ, và giật cho ngã. Lúc đối thủ ngã, tay phải phóng hai chưởng, một âm một dương vào mặt đối thủ.

3.2. CHIÊU THỨ NHÌ
TAY TRÁI NẮM TAY TRÁI

TƯ THỨC
Đứng đối diện với đối thủ. Cườm tay trái bị tay trái đối thủ nắm chặt.

GIẢI THOÁT
Dùng lực cườm tay trái xoay về phía ngón cái đối thủ. Ngón cái đối thủ bị xô ra. Tay trái giải thoát được, nếu giật mạnh về phía trái.

PHẢN CÔNG
Bàn tay phải chụp lên lưng bàn tay trái đối thủ, để bàn tay trái đối thủ không di chuyển được.
Chân trái lui một bước, giữ bộ vị cho vững.
Bàn tay trái lật cho chưởng tâm hướng lên trời. Dùng cường lực vặn vổ tay đối thủ xoay lên trời.
Đồng thời tay phải biến thành chảo chụp lưng chưởng trái đối thủ.
Dùng cường lực hai tay bẻ cổ tay đối thủ, và giật cho ngã. Lúc đối thủ ngã, tay phải phóng hai chưởng, một âm một dương vào mặt đối thủ.

3.3. CHIÊU THỨ BA
TAY TRÁI NẮM TAY PHẢI

TƯ THỨC
Đứng đối diện với đối thủ. Cổ tay phải bị tay trái đối thủ nắm.

GIẢI THOÁT
Dùng lực cườm tay phải xoay về phía ngón tay cái đối thủ. Ngón cái đối thủ xô ra. Giật mạnh tay về phía sau, giải thoát được.

PHẢN CÔNG
Nếu muốn phản công, không giật tay phải về sau. Chưởng tâm trái chụp lên lưng bàn tay trái đối thủ. Chân phải lùi một bước.
Bàn tay phải co lại, gập tay để khuỷu tay làm góc 45 độ.
Lập tức đối thủ nghiêng người về trước, mất trọng tâm, căn bản bị tuyệt.
Bàn tay phải vòng lên, biến thành trảo, túm lấy cổ tay trái đối thủ, dùng sức đè mạnh xuống.
Bàn tay trái đẩy lưng bàn tay phải đối thủ lên trên.
Chân phải quét chân đối thủ.
Khi đối thủ ngã, tay trái phóng hai chưởng, một âm, một dương vào mặt đối thủ.

3.4. CHIÊU THỨ TƯ
TAY PHẢI NẮM TAY TRÁI

TƯ THỨC
Đứng đối diện với đối thủ. Cổ tay trái bị tay phải đối thủ nắm.

GIẢI THOÁT
Dùng lực cườm tay trái xoay về phía ngón tay cái đối thủ. Ngón cái đối thủ xô ra. Giật mạnh tay về phía sau, giải thoát được.

PHẢN CÔNG
Nếu muốn phản công, không giật tay phải về sau. Chưởng tâm phải chụp lên lưng bàn tay phải đối thủ. Chân trái lùi một bước.
Bàn tay trái co lại, gập tay để khuỷu tay làm góc 45 độ.
Lập tức đối thủ nghiêng người về trước, mất trọng tâm căn bản bị tuyệt.
Bàn tay trái vòng lên, biến thành trảo, túm lấy cổ tay phải đối thủ, dùng sức đè mạnh xuống.
Bàn tay phải đẩy lưng bàn tay trái đối thủ lên trên.
Chân trái quét chân đối thủ.
Khi đối thủ ngã, tay trái phóng hai chưởng, một âm, một dương vào mặt đối thủ.

3.5. CHIÊU THỨ NĂM
ĐỨNG CÙNG CHIỀU, TAY TRÁI NẮM TAY PHẢI

TƯ THỨC
Đi cùng chiều với đối thủ. Đối thủ ở bên phải, dùng tay trái nắm bàn tay phải ta.

GIẢI THOÁT
Vận dụng lực cổ tay phải xoay về phía ngón tay cái đối thủ. Tay đối thủ long ra, lực căn bản bị mất. Giật cùi chỏ sang phía trái, đẩy nắm tay chéo về trước hướng xuống đất.

PHẢN CÔNG
Vận sức vào hai bàn chân cho vững.
Chưởng tâm trái chụp lên bối chưởng phải đối thủ.
Vận sức hai tay kéo về trước ngực.
Cổ tay phải đè lên cổ tay trái đối thủ.
Thừa cơ chân trái lui về phía sau phải một bước. Người quay góc 45 độ về trái. Đối thủ mất trọng tâm nghiêng về phía mình.
Cổ tay phải đè mạnh trở xuống.
Tay trái biến chưởng thành trảo túm lấy lưng bàn tay trái đối thủ bẻ trở lên.
Chân phải lùi một bước về sau.
Chân trái quét chân phải đối thủ về phía phải.
Hai tay giật mạnh đối thủ về trái.
Khi đối thủ ngã, tay trái phóng hai chưởng, một âm, một dương vào mặt đối thủ.

3.6. CHIÊU THỨ SÁU
ĐỨNG CÙNG CHIỀU, TAY PHẢI NẮM TAY TRÁI

TƯ THỨC
Đi cùng chiều với đối thủ. Đối thủ ở bên trái, dùng tay phải nắm bàn tay trái ta.

GIẢI THOÁT
Vận dụng lực cổ tay trái xoay về phía ngón tay cái đối thủ. Tay đối thủ long ra, lực căn bản bị mất. Giật cùi chỏ sang phía phải, đẩy nắm tay chéo về trước hướng xuống đất.

PHẢN CÔNG
Vận sức vào hai bàn chân cho vững.
Chưởng tâm phải chụp lên bối chưởng trái đối thủ.
Vận sức hai tay kéo về trước ngực.
Cổ tay trái đè lên cổ tay phải đối thủ.
Thừa cơ chân phải lui về phía sau trái một bước. Người quay góc 45 độ về phải. Đối thủ mất trọng tâm nghiêng về phía mình.
Cổ tay trái đè mạnh trở xuống.
Tay phải biến chưởng thành trảo túm lấy lưng bàn tay phải đối thủ bẻ trở lên.
Chân trái lùi một bước về sau.
Chân phải quét chân trái đối thủ về phía trái.
Hai tay giật mạnh đối thủ về phải.
Khi đối thủ ngã, tay phải phóng hai chưởng, một âm, một dương vào mặt đối thủ.

3.7. CHIÊU THỨ BẢY
CẢN TIỀN, CHẾ HẬU

TƯ THỨC
Đối thủ đi cùng chiều.
Đối thủ đi trước, cố ý ngăn cản không cho mình vượt qua.

GIẢI THOÁT
Về hông trái đối thủ
Bước sang hông trái đối thủ một bước.
Tay trái biến thành chưởng túm lấy cổ tay trái đối thủ.
Tay phải biến thành trảo chụp lấy chưởng trái đối thủ. Ngón tay cái ấn vào giữa hai đốt xương bàn tay của ngón vô danh và ngón giữa. Bốn ngón còn lại ấn vào chưởng tâm ép ngón cái đối thủ vào chưởng tâm đối thủ.
Người quay góc 90 độ về phải, chân phải lui sau một bước.
Đối thủ mất trọng tâm, nghiêng người về phía ta.
Tay phải bẻ gập bàn tay trái đối thủ lại.

Về hông phải đối thủ
Bước sang hông phải đối thủ một bước.
Tay phải biến thành chưởng, túm lấy cổ tay phải đối thủ.
Tay trái biến thành trảo chụp lấy chưởng phải đối thủ. Ngón tay cái ấn vào giữa hai đốt xương bà ntay của ngón vô danh và ngón giữa. Bốn ngón còn lại ấn vào chưởng tâm ép ngón cái đối thủ vào chưởng tâm đối thủ.
Người quay góc 90 độ về trái, chân trái lui sau một bước.
Đối thủ mất trọng tâm, nghiêng người về phía ta.
Tay trái bẻ gập bàn tay phải đối thủ lại.

PHẢN CÔNG
Về hông trái đối thủ
Tay trái tát hai tát, một âm một dương.
Chân phải quét đối thủ cho ngã. Hai tay biến thành trảo móc mắt.

Về hông phải đối thủ
Tay phải tát hai tát, một âm một dương.
Chân trái quét đối thủ cho ngã. Hai tay biến thành trảo móc mắt.

3.8. CHIÊU THỨ TÁM
ĐỐI CẢN, CHẾ TIỀN

TƯ THỨC
Đối thủ đi từ trước lại. Có cử chỉ khiếm nhã vô lễ hoặc cố ý ngăn cản không cho ta đi.

GIẢI THOÁT
Về hông trái đối thủ:
Thản nhiên đi lại gần đối thủ, hai chân bước sang phải một bước.
Hai tay biến thành chưởng phóng vào tay trái đối thủ, biến thành trảo chụp lấy chưởng trái đối thủ. Bẻ cho hổ khẩu gập lại theo chiều âm :
- Ngón tay cái trái đè vào lưng chưởng, giữa hai đốt xương sau của ngón vô danh và ngón giữa.
- Ngón tay cái phải đè vào giữa hai đốt xương bàn tay sau ngón giữa và trỏ.
- Các ngón còn lại ấn vào chưởng tâm đối thủ.
Chân trái lùi sau một bước. Người quay về trái 90 độ. Kéo đối thủ về trái.
Hai tay bẻ gập bàn tay trái đối thủ :
- Hai ngón cái ấn mạnh bẻ bàn tay.
- Hai bàn tay đẩy mạnh về phía đối thủ, bẻ cườm tay.
Đối thủ mất trọng tâm.
Giật mạnh đối thủ về trái, rồi đẩy về phải, chân phải quét chân đối thủ. Đối thủ loạng choạng té ngồi.

Về hông phải đối thủ:
Thản nhiên đi lại gần đối thủ, hai chân bước sang trái một bước.
Hai tay biến thành chưởng phóng vào tay phải đối thủ, biến thành trảo chụp lấy chưởng phải đối thủ. Bẻ cho hổ khẩu gập lại theo chiều âm :
- Ngón tay cái phải đè vào lưng chưởng, giữa hai đốt xương sau của ngón vô danh và ngón giữa.
- Ngón tay cái trái đè vào giữa hai đốt xương bàn tay sau ngón giữa và trỏ.
- Các ngón còn lại ấn vào chưởng tâm đối thủ.
Chân phải lùi sau một bước. Người quay về phải 90 độ. Kéo đối thủ về phải.
Hai tay bẻ gập bàn tay trái đối thủ :
- Hai ngón cái ấn mạnh bẻ bàn tay.
- Hai bàn tay đẩy mạnh về phía đối thủ, bẻ cườm tay.
Đối thủ mất trọng tâm.
Giật mạnh đối thủ về phải, rồi đẩy về trái, chân trái quét chân đối thủ. Đối thủ loạng choạng té ngồi.

PHẢN CÔNG
Về hông trái đối thủ:
Tay phải phóng hai chưởng, một âm, một dương vào mặt đối thủ (nếu đối thủ tội nhẹ).
Biến thành cương đao, chém Hậu thiên đao vào thái dương thiên căn (nếu đối thủ tội trung bình).
Biến thành chỉ, móc mắt (nếu đối thủ tội nặng).

Về hông phải đối thủ:
Tay trái phóng hai chưởng, một âm, một dương vào mặt đối thủ (nếu đối thủ tội nhẹ).
Biến thành cương đao, chém Hậu thiên đao vào thái dương thiên căn (nếu đối thủ tội trung bình).
Biến thành chỉ, móc mắt (nếu đối thủ tội nặng).

3.9. CHIÊU THỨ CHÍN
ĐI SAU NẮM KHUỶU TAY

TƯ THỨC
Bị đối thủ đứng sau; đi sau nắm lấy tay ở khoảng khủyu tay đến nách.

GIẢI THOÁT
Có 4 trường hợp xảy ra :
- Tay trái đối thủ nắm tay phải ta.
- Tay trái đối thủ nắm tay trái ta.
- Tay phải đối thủ nắm tay phải ta.
- Tay phải đối thủ nắm tay trái ta.
Bất cứ trường hợp nào, cũng chúi người về phía trước. Phóng chân đạp vào ống quyển, hoặc đầu gối đối thủ.

PHẢN CÔNG
Nếu tay phải bị túm:
Dùng chân phải đạp vào chân đối thủ.
Người quay về phải 90 độ, chân trái bước về phải một bước.
Tay trái phóng hai chưởng vào mặt đối thủ : một âm, một dương.

Nếu tay trái bị túm:
Dùng chân trái đạp vào chân đối thủ.
Người quay về trái 90 độ, chân phải bước về trái một bước.
Tay phải phóng hai chưởng vào mặt đối thủ : một âm, một dương.

3.10. CHIÊU THỨ MƯỜI
ĐỐI DIỆN NẮM HAI CỔ TAY THUẬN

TƯ THỨC
Đứng đối diện với đối thủ.
Hai cườm tay bị đối thủ nắm :
- Tay phải nắm tay trái.
- Tay trái nắm tay phải.

GIẢI THOÁT
Dang hai chân ra cho vững bộ vị.
Hai tay nắm thành quyền.
Xoay úp sấp tâm quyền xuống đất.
Đẩy lên ngang mặt, lật ngược hai quyền theo chiều dương. Cọ các đốt xương cuối các ngón tay vào huyệt : Thái Uyên, Thần Môn, Đại Lăng, Âm Ky, Thông Lý, Kinh Cự, vv... Hai cườm tay đối thủ đau tê. Nhân dịp đó giật mạnh hai tay ra.

PHẢN CÔNG
Chân phải di chuyển ra sau 2 chân đối thủ quét mạnh.
Tay phải vòng ngang ngực đối thủ, gạt đối thủ về phía phải ta. Đối thủ mất trọng tâm ngã.
Chân trái xử dụng Hậu thiên đao lên mặt, ngực đối thủ.

3.11. CHIÊU THỨ MƯỜI MỘT
ĐỐI DIỆN NẮM HAI CỔ TAY NGHỊCH

TƯ THỨC
Đứng đối diện với đối thủ.
Hai cườm tay bị đối thủ nắm. Hai tay bị bắt chéo. Tay trái nắm tay trái, tay phải nắm tay phải.

GIẢI THOÁT
Hai bàn tay xoè ra túm lấy cườm tay đối thủ xoay mạnh :
Tay trái xoay thuận.
Tay phải xoay nghịch.
Đối thủ bị đau bàn tay, mất kình lực, buông tay ta ra.

PHẢN CÔNG
Chân trái đứng nguyên, chân phải bước về trái một bước, người quay góc 180 độ.
Kéo hai tay đối thủ vắt qua vai phải giật mạnh. Cúi người xuống dùng lưng hất bụng đối thủ lên cao, quật đối thủ xuống đất.
Khi đối thủ rớt xuống, tay trái nắm tay. Tay phải trừng phạt đối thủ :
Phóng hai chưởng, một âm, một dương vào mặt đối thủ (nếu đối thủ tội nhẹ).
Chém Hậu thiên đao, đả Hậu thiên quyền vào mặt, thái dương đối thủ (nếu đối thủ tội trung bình).
Biến thành chỉ, móc mắt (nếu đối thủ tội nặng).

3.12A. CHIÊU THỨ MƯỜI HAI : THUẬN
ĐỨNG SAU NẮM HAI TAY THUẬN

TƯ THỨC
Bị đối thủ đứng sau nắm hai tay :
- Tay phải nắm cườm tay phải.
- Tay trái nắm cườm tay trái.

GIẢI THOÁT
Lùi thật nhanh sát người đối thủ.
Hai chân dang ra đứng vững.
Hai tay ép sát hông, co cho khuỷu tay thành góc 45 độ.
Xoay hai bàn tay chưởng tâm hướng lên trời. Lập tức hai tay đối thủ lỏng ra.

PHẢN CÔNG
Cúi xuống thật nhanh, hai tay giật lên cao, chuyển thế bất thần trấn xuống đất. Hai tay đối thủ tuột khỏi tay ta.
Hai tay biến thành chảo luồn qua háng, chộp chân đối thủ giật lên.
Đối thủ mất trọng tâm ngã ngửa. Ta ngã theo.
Hai tay vặn chân đối thủ theo chiều nghịch (nếu là nữ).
Buông chân đối thủ ra, tay trái biến thành trảo chụp dương vật bóp mạnh. Tay phải đánh một đao Bình Đông vào mặt, thái dương (nếu là nam).

3.12B. CHIÊU THỨ MƯỜI HAI : NGHỊCH
ĐỨNG SAU NẮM HAI TAY NGHỊCH

TƯ THỨC
Bị đối thủ đứng sau nắm hai tay :
- Tay phải nắm tay trái.
- Tay trái nắm tay phải.
Hai tay bị bắt chéo.

GIẢI THOÁT
Xoay hai chưởng tâm hướng vào lưng để tay đối thủ lỏng ra.
Giật mạnh hai tay về hông để kéo đối thủ sát vào ta. Căn bản đối thủ tự tuyệt.
Chân phải lùi ra sau một bước, gót chân trái trấn vào chân trái đối thủ.
Tay phải khuỳnh ra gạt vào ngực đối thủ, chân phải trấn vào gót chân trái đối thủ.
Người quay góc 180 độ về phải.
Đối thủ ngã, ta ngã theo đè lên ngực đối thủ, hai tay giật mạnh thoát ra.

PHẢN CÔNG
Tay phải đè mạnh yết hầu đối thủ.
Đánh đối thủ hai chưởng, một âm, một dương vào mặt (nếu đối thủ tội nhẹ).
Biến thành cương đao, quyền trấn vào thái dương thiên căn (nếu đối thủ tội trung bình).
Biến thành trảo móc mắt (nếu đối thủ tội nặng).

o O o
Tài sản của ngoctulaa

Trả Lời Với Trích Dẫn
  #3  
Old 05-04-2008, 04:21 PM
ngoctulaa's Avatar
ngoctulaa ngoctulaa is offline
Cái Thế Ma Nhân
 
Tham gia: Mar 2008
Đến từ: Nơi có Tình Yêu em dành cho anh
Bài gởi: 617
Thời gian online: 56 giây
Xu: 0
Thanks: 0
Thanked 27 Times in 16 Posts
Thuần Chính Đệ Nhị Thủ

TỎA HẦU PHÁ THỨC



1. DẪN NHẬP

Việt-nữ phản thủ là thủ thứ nhì trong Thuần Chính thập nhị thủ.Nhưng khi chép vào phần Vũ-kinh trong bộ Đông-a di sự, thì Thái-sư Trần Nguyên-Đán lại chép là Tỏa hầu phá thức. Như tên đã mang, Tỏa hầu phá thức là những chiêu thức tự vệ khi bị bóp cổ.

Nguyên thủy 12 chiêu mang tên như sau :

- 5 chiêu mang tên Mãnh hổ cùng đồ ví mình như con cọp cùng đường, tức bị bóp cổ đẩy vào chân tường.

- 4 chiêu mang tên Tọa hổ chế viên ví mình như con cọp ngồi, có thể kiềm chế được con vượn. Tức khi ngồi, bị bóp cổ phía trước, sau.

- 3 chiêu mang tên Ngọa long chế viên ví mình như con rồng nằm, vẫn có thể áp chế được con khỉ.

Các chiêu trong Thủ này cao hơn các chiêu trong Thủ đầu. Nguyên lý võ học vẫn như nhau. Nhưng chiêu số, gia tốc có đôi chút thay đổi : trong những gia tốc nhu, có phối triển lẫn cương trong khi phản công. Những chiêu trong Thủ thứ nhất có thể xử dụng chậm chạp. Còn những chiêu trong Thủ thứ hai phải nhanh chóng hơn. Tuy nhiên tốc độ vẫn nằm trong phần tốc độ sơ khởi, tức rất chậm, không cần nhanh. Có một vài chiêu sự xử dụng nhanh làm cho sai nguyên lý chính. Mình đang ở tư thế cường, lâm vào tư thế nhược. Rất nguy hại.

Chúng tôi xin lưu ý quí vị Võ sư, Giáo sư khi giảng dạy từ Thủ thứ nhì này trở đi phải nhớ kỹ các điều sau đây :

- Đối với võ sinh chưa biết võ, chưa từng học võ bao giờ thì cứ thản nhiên giảng dạy, không cần lưu tâm. Vì khi tập hết Thủ đầu, tự nhiên nội lực sinh ra có sức mạnh, sang Thủ thứ nhì xử dụng một vài chiêu Cương nhu phối triển không khó khăn gì cả.

- Đối với võ sinh đã từng tập Nhu-đạo rồi, thì học Thủ thứ nhất rất mau, vì hai thứ võ công giống nhau. Nhưng sang đến Thủ thứ nhì thì phải giảng cho họ cách xử dụng quyền, đao, chỉ, câu, trảo thuần thục họ mới có thể xử dụng được.

- Đối với võ sinh đã học võ Trung-quốc, Túc Quyền-đạo, Không Thủ-đạo, bất cứ chiêu nào họ muốn phản công bằng quyền, cước, phải giảng cho họ biết là họ đang tập một loại võ công cương nhu phối triển để lấy ngắn chống dài. Lấy yếu chống khỏe, lấy mềm chống cứng. Và đối thủ bao giờ cũng to lớn, võ giỏi hơn, khỏe hơn. Nếu dùng cương thuần túy thì chỉ một chiêu đầu đã bị hạ rồi.

- Đối với các võ sinh đã học Hiệp Khí-đạo, luôn luôn họ chỉ muốn xử dụng nhu, bắt, nắm. Phải giảng cho họ biết rằng họ đang tập một loại võ công để đối phó với kẻ thù. Mà kẻ thù rất mạnh mẽ, bóp cổ mình, tức là có dã tâm. Cho nên sau khi giải thoát, đối thủ tự tuyệt căn bản, phải phản đòn mãnh liệt, ví như người đánh hổ. Nếu nới tay, đánh nhẹ, thì hổ sẽ cắn chết, vì vậy xử dụng cương vào phần phản công là hữu lý.

Về tư thức, khi đối thủ bóp cổ ta, là trong tâm họ ác độc rồi. Ta phải hành động cho mau lẹ, nếu chậm trễ quá, thì ta đã hoàn toàn tê liệt nội khí, không còn chân khí để phản công nữa. Đối thủ bóp cổ ta, thì hai chân, hai tay ta hoàn toàn tự do, rất dễ hành sự.

2. NỘI CÔNG, KHÍ CÔNG ÁP DỤNG

Phải luyện thành thuộc Nội-công, Khí-công của Thủ thứ nhất, rồi mới luyện sang phần Nội-công, Khí-công thủ này.

2.1. Nội công

- Luyện các loại quyền, trảo, chỉ, đao,
- Luyện các loại cước,
- Luyện các loại trửu (cùi chỏ),
- Luyện các loại kiên pháp (dùng vai húc, đỡ).

2.2. Khí-công

Dẫn khí theo:

- Thủ Khuyết-âm tâm bào kinh,
- Thủ Thiếu-dương tam tiêu kinh,
- Thủ Thiếu-âm tâm kinh,
- Thủ Thái-dương tiểu trường kinh.
- Luyện cách phát lực Thủ Tam-dương, Thủ Tam-âm,
- Luyện phát lực Lục kinh thủ.

3. CÁC CHIÊU THỨC

3.1. CHIÊU THỨ NHẤT
MÃNH HỔ CÙNG ĐỒ, ĐƠN THỦ

TƯ THỨC
Bị đối thủ dùng một tay bóp cổ phía trước, đẩy vào vách tường.

GIẢI THOÁT
Dùng lưng hai chưởng chém thật mạnh vào bắp tay dưới, dưới cùi chỏ một chút.

PHẢN CÔNG
Chân trái lên đầu gối. Đối thủ loạng choạng lùi lại sau.
Hai tay biến thành chỉ móc mắt (nếu đối thủ tội nặng).
Chém hai đao, hoặc trấn hai quyền vào thái dương hoặc thiên căn (nếu đối thủ tội trung bình).
Phóng hai chưởng âm vào mặt (nếu đối thủ tội nhẹ).

3.2. CHIÊU THỨ NHÌ
MÃNH HỔ CÙNG ĐỒ, SONG THỦ

TƯ THỨC
Bị đối thủ dùng hai tay bóp cổ phía trước, đẩy vào vách tường.

GIẢI THOÁT
Cúi đầu xuống để nới rộng tay đồi thủ.
Hai tay xòe thành đao đâm Tiên thiên vào khoảng giữa hai tay đối thủ.

PHẢN CÔNG
Chân phải lên đầu gối. Đối thủ loạng choạng lùi lại, dùng hai tay :
Phóng hai âm chưởng vào mặt (nếu đối thủ tội nhẹ).
Biến thành quyền, đao phóng vào thái dương, thiên căn (nếu đối thủ tội trung bình).
Biến hai tay thành chỉ, mỗi chỉ gồm hai ngón tay móc mắt (nếu đối thủ tội nặng).

3.3. CHIÊU THỨ BA
MÃNH HỔ CÙNG ĐỒ, ĐƠN THỦ HẬU

TƯ THỨC
Bị đối thủ dùng tay phải bóp cổ phía sau đẩy vào vách tường.

GIẢI THOÁT
Ngửa cổ lên cho tay đối thủ nới rộng.
Chân phải Bình Nam cước.
Người quay về phải 90 độ, chân hạ xuống trấn ngay sau chân đối thủ. Tay phải vòng sang cổ trái đối thủ móc cổ đối thủ. Tay trái biến thành trảo chụp tóc, vật đối thủ vào tường. Chém tiếp hai đao vào mặt, gáy đối thủ.

3.4.CHIÊU THỨ TƯ
MÃNH HỔ CÙNG ĐỒ, ĐƠN THỦ HẬU :TRÁI

TƯ THỨC
Bị đối thủ dùng tay trái bóp cổ phía sau đẩy vào vách tường.

GIẢI THOÁT
Ngửa cổ lên cho tay đối thủ nới rộng.
Chân trái Bình Nam cước.
Người quay về trái 90 độ, chân hạ xuống trấn ngay sau chân đối thủ. Tay trái vòng sang cổ phải đối thủ móc cổ đối thủ. Tay phải biến thành trảo chụp tóc, vật đối thủ vào tường. Chém tiếp hai đao vào mặt, gáy đối thủ.

CHÚ Ý : Chiêu thứ ba và thứ tư không phân biệt ra làm 3 thức như các chiêu khác : Tư thức, giải thoát, phản công mà chỉ có hai thức đầu. Lý do trường hợp bị đẩy vào tường hung hiểm, chỉ có thể giải thoát bằng cách phản công đối thủ mà thôi. Tuy nhiên thấy đối thủ tội nhẹ, thì chỉ vật đầu vào tường, mà không chém hai đao sau cùng.

3.5. CHIÊU THỨ NĂM
MÃNH HỔ CÙNG ĐỒ, SONG THỦ HẬU

TƯ THỨC
Bị đối thủ dùng một tay bóp cổ phía sau, đẩy vào vách tường.

GIẢI THOÁT
Trầm người xuống cho hai tay đối thủ nới ra.
Dùng hai ngón tay cái móc lưng hai bàn tay đối thủ bẻ ra, giật mạnh khỏi cổ.

PHẢN CÔNG
Chân phải lùi lại trấn sau chân đối thủ về hông phải.
Cùi chỏ phải đánh Bình Nam.
Người quay về phải 180 độ, bẻ chéo hai tay đối thủ theo chiều thuận giật đầu vào tường.
Tay phải đánh một cùi chỏ Bình Đông vào ngực đối thủ. Tay trái phóng Bình Tây quyền vào mặt đối thủ.

3.6. CHIÊU THỨ SÁU
TỌA HỔ CHẾ VIÊN, ĐƠN THỦ TIỀN

TƯ THỨC
Ngồi trên ghế cạnh giường bị đối thủ đứng trước bóp cổ bằng một tay.

GIẢI THOÁT
Cúi người về trước một chút cho tay đối thủ lỏng ra.
Biến hai tay thành cương đao, chém Hậu Thiên vào bắp tay dưới cùi chỏ một chút.
Hai chân đạp vào đầu gối cho đối thủ bật xa ra.

PHẢN CÔNG
Trầm người xuống sát đất, lấy vai húc vào hạ bàn. Hai tay biến thành trảo chụp hai cổ chân đối thủ tung lên qua vai, dộng đầu xuống đất.

3.7. CHIÊU THỨ BẢY
TỌA HỔ CHẾ VIÊN, SONG THỦ TIỀN

TƯ THỨC
Ngồi trên ghế cạnh giường bị đối thủ đứng trước bóp cổ bằng hai tay.

GIẢI THOÁT
Cúi gập người xuống cho tay đối thủ nới ra.
Hai tay biến thành đao, đâm Tiên Thiên theo chiều thẳng đứng từ bụng lên đầu, đẩy hai tay đối thủ ra khỏi cổ. Chân đạp đối thủ ra xa.

PHẢN CÔNG
Đứng dậy :
Hai tay biến thành chưởng phóng âm chưởng vào mặt đối thủ (nếu đối thủ tội nhẹ).
Biến thành quyền, đao, trấn Bình Tây vào thái dương (nếu đối thủ tội trung bình).
Hai tay biến thành chỉ móc mắt (nếu đối thủ tội nặng).

3.8. CHIÊU THỨ TÁM
TỌA HỔ CHẾ VIÊN, ĐƠN THỦ HẬU

TƯ THỨC
Ngồi trên ghế cạnh giường bị đối thủ đứng sau bóp cổ bằng một tay.

GIẢI THOÁT
Cúi xuống cho tay đối thủ nới ra.
Đối thủ bóp bằng tay phải :
Hai chân, thân hình quay về phải 90 độ, đứng lên.
Hai tay phải xử dụng Bình Đông cương đao chém vào bắp tay dưới cùi chỏ địch.

Đối thủ bóp bằng tay trái :
Hai chân, thân mình quay về trái 90 độ, đứng lên.
Hai tay phải xử dụng Bình Đông cương đao chém vào bắp tay dưới cùi chỏ địch.

PHẢN CÔNG
Bóp bằng tay phải :
Người quay về phải 90 độ.
Chân trái di chuyển ra sau hai chân đối thủ.
Dùng cùi chỏ trái đánh chiêu Tiên Thiên vào mặt đối thủ, khi đối thủ trúng đòn, tay trái biến thành câu gạt đối thủ về trái, chân trái gạt hai chân đối thủ về trái.

Đối thủ ngã :
Tay phải đánh hai chưởng, một âm, một dương vào mặt (nếu đối thủ tội nhẹ).
Tay phải biến thành cương đao, chém Bình Tây vào mặt, thái dương đối thủ (nếu đối thủ tội trung bình).
Tay phải biến thành chỉ móc mắt (nếu đối thủ tội nặng).

Bóp bằng tay trái :
Người quay về trái 90 độ.
Chân phải di chuyển ra sau hai chân đối thủ.
Dùng cùi chỏ phải đánh chiêu Tiên Thiên vào mặt đối thủ, khi đối thủ trúng đòn, tay phải biến thành câu gạt đối thủ về phải, chân phải gạt hai chân đối thủ về phải.

Đối thủ ngã :
Tay trái đánh hai chưởng, một âm, một dương vào mặt (nếu đối thủ tội nhẹ).
Tay trái biến thành cương đao, chém Bình Tây vào mặt, thái dương đối thủ (nếu đối thủ tội trung bình).
Tay trái biến thành chỉ móc mắt (nếu đối thủ tội nặng).

3.9. CHIÊU THỨ CHÍN
TỌA HỔ CHẾ VIÊN, SONG THỦ HẬU

TƯ THỨC
Ngồi trên ghế hoặc giường bị đối thủ đứng sau bóp cổ bằng hai tay.

GIẢI THOÁT
Cúi đầu xuống để nới rộng tay đối thủ.
Hai tay biến thành trảo, móc cái móc vào chưởng tâm đối thủ. Các ngón còn lại đè lên lưng chưởng đối thủ bẻ ngược trở ra. Đối thủ bị đau sẽ buông lỏng tay, nhân đó giật mạnh hai tay đối thủ khỏi cổ.

PHẢN CÔNG
Đứng bật dậy bước chéo sang trái một bước. Người quay về phải 90 độ.
Hai tay vặn vừa chéo hai tay đối thủ, giật mạnh về trước, chân quét hai chân đối thủ. Đối thủ mất trọng tâm ngả úp sấp. Buông hai tay đối thủ ra.
Chân phải Trấn Bắc cước để tăng lực cho đối thủ ngã đau. Phóng người theo chém hai Hậu Thiên đao.

3.10. CHIÊU THỨ MƯỜI
NGỌA LONG CHẾ VIÊN, ĐƠN THỦ

TƯ THỨC
Nằm trên giường, bị đối thủ dùng một tay bóp cổ.

GIẢI THOÁT
Nghiêng cổ về phía ngón tay cái đối thủ.
Đao trái chém vào bắp tay dưới khuỷu tay.
Đao phải đâm vào huyệt Cữu Vĩ, Thần Đường (Ngọc Đường) ở ngực đối thủ.

PHẢN CÔNG
Cong hai chân lên, quặp cổ đối thủ bẻ xuống.
Ngồi dậy :
Tay trái biến thành chưởng phóng vào mặt (nếu đối thủ tội nhẹ).
Hai tay biến thành đao, quyền đánh vào mặt, thái dương (nếu đối thủ tội trung bình).
Một tay dùng cùi chỏ đánh Hậu Thiên vào các huyệt Cữu Vĩ, Thần Đường, Ngọc Đường. Một tay biến thành trảo chụp dương vật siết mạnh.

3.11. CHIÊU THỨ MƯỜI MỘT
NGỌA LONG CHẾ VIÊN, SONG THỦ

TƯ THỨC
Nằm trên giường, bị đối thủ dùng hai tay bóp cổ. Có hai trường hợp :
Đối thủ đứng bên phải.
Đối thủ đứng bên trái.

GIẢI THOÁT
Đối thủ đứng bên nào thì dùng chân bên đó đạp vào bụng, hạ bộ. Hai tay xỉa vào giữa hai tay đối thủ, đẩy bật hai tay đối thủ ra ngoài.

PHẢN CÔNG
Địch thủ đứng bên nào, lăn về bên ấy nửa vòng. Một tay túm tóc ghì xuống, chân lên đầu gối. Tay còn lại biến thành đao chém vào huyệt Á Môn, Phong Trì, Phong Phủ đối thủ.
Chân quét hai chân đối thủ cho ngã xuống.

3.12. CHIÊU THỨ MƯỜI HAI
PHỤC LONG CHẾ VIÊN THỦ

TƯ THỨC
Nằm sấp, bị đối thủ đứng cạnh giường bóp cổ bằng hai tay hoặc một tay.

GIẢI THOÁT
Đối thủ đứng bên sườn nào thì lăn về bên sườn ấy để tay đối thủ tuột khòi cổ.
Tay gạt tay đối thủ ra.

PHẢN CÔNG
Khi đã nằm ngửa rồi, hai chân cong lên quặp cổ đối thủ cho ngả ngửa xuống. Người ngồi dậy theo.
Phóng hai chưởng vào mặt, bẻ gập theo chiều dương hai cổ tay đối thủ (nếu đối thủ tội nhẹ).
Hai tay biến thành quyền, đao trấn vào mặt, thái dương (nếu đối thủ tội trung bình).
Sau khi trấn đao, quyền, hai tay biến thành trảo chụp dương vật bóp mạnh (nếu đối thủ tội nặng).

o O o
Tài sản của ngoctulaa

Trả Lời Với Trích Dẫn
  #4  
Old 05-04-2008, 04:23 PM
ngoctulaa's Avatar
ngoctulaa ngoctulaa is offline
Cái Thế Ma Nhân
 
Tham gia: Mar 2008
Đến từ: Nơi có Tình Yêu em dành cho anh
Bài gởi: 617
Thời gian online: 56 giây
Xu: 0
Thanks: 0
Thanked 27 Times in 16 Posts
Thuần Chính Đệ Tam Thủ

TỎA THỦ CẦM HỒ



1. DẪN NHẬP

Thủ thứ ba của Thuần chính thập nhị thủ mang tên là Việt-nữ tịch tà. Có nghĩa là gái nước Việt trừ gian. Khi chép vào bộ Đông A Di Sự, Thái-sư Trần Nguyên Đán đổi là Tỏa thủ cầm hồ, nghĩa là khóa tay bắt giặc.

Đây là một số chiêu thức, sau khi phản công, đưa đến khóa tay đối thủ lại, mà thông thường các võ sinh đã được học, nhưng chỉ học khóa tay, chứ không học phương pháp để có thể khóa tay đối thủ.

12 chiêu có tên là :

Chiêu thứ nhất : Mai hoa chiết thủ, hữu tỏa
Chiêu thứ nhì : Mai hoa chiết thủ, tả tỏa
Chiêu thứ ba : Liên hoa tỏa trửu, tả biên
Chiêu thứ tư : Liên hoa tỏa trửu, hữu biên
Chiêu thứ năm : Ngọc lan tỏa kiên, tả cố
Chiêu thứ sáu : Ngọc lan tỏa kiên, hữu cố
Chiêu thứ bảy : Dạ hương tỏa thủ, tả khuynh
Chiêu thứ tám : Dạ hương tỏa thủ, hữu khuynh
Chiêu thứ chín : Đào hoa qui xà, hữu cầm
Chiêu thứ mười : Đào hoa qui xà, tả cầm
Chiêu thứ mười một : Hoa trung hữu tiễn, tả thích
Chiêu thứ mười hai : Hoa trung hữu tiễn, hữu thích

Trong 12 trường hợp diễn biến, đều do đối thủ ra tay trước, ta giải thoát, rồi khóa tay đối thủ và phản công. Muốn chỉ kiềm chế đối thủ, bắt sống thì sau khi khóa tay ngưng lại cũng được. Còn trường hợp khóa rồi, nhận thấy đối thủ chưa phục tùng, thả ra rất có hại, thì xử dụng luôn phần tấn công nữa, làm cho đối thủ bị thương hoặc chết.

Các nguyên lý võ học áp dụng trong Thủ này gồm :

– Dĩ nhu chế cương, (lấy mềm thắng cứng)
– Dĩ nhược chế cường, (lấy yếu thắng mạnh)
– Nhu trung hữu cương (trong mềm có cứng)
– Động trung cầu tĩnh, (trong cái động cần tĩnh)
– Tĩnh trung cầu động (trong cái tĩnh cần động)

Nghiên cứu các tư thức thì Thủ này căn cứ vào :

– KHÓA ĐƠN: Bẻ gặp bàn tay tại cườm tay, có hai trường hợp, bẻ xuôi và bẻ ngược (chiêu 1, 2).
– KHÓA KÉP : Khóa cườm tay, khủy tay (chiêu 3, 4, 5, 6).
– KHÓA TOÀN BỘ : Khóa cườm, khuỷu, vai (chiêu 7, 8, 9, 10, 11, 12).

Ở Thủ thứ ba này, ngoài cương nhu phối triển, thêm phần chế ngự đối thủ là khóa tay xen vào giữa.

Ở hai Thủ trên, một chiêu bao gồm :

– THỦ tức đề phòng.
– NGHINH tức đỡ đòn.
– CÔNG tức phản đòn.

Ở Thủ này, một chiêu bao gồm :

– THỦ tức đề phòng.
– NGHINH tức đỡ đòn.
– CÔNG tức phản đòn.
– CHẾ tức khóa tay.

Thủ thứ ba đã bắt đầu phức tạp. Nguyên lý căn bản Việt thời Trần là : Đi từ đơn sơ tới phức tạp, đi từ nhẹ nhàng tới trầm trọng.

2. NỘI CÔNG, KHÍ CÔNG ÁP DỤNG

Trước khi luyện Nội-công, Khí-công Thủ này, phải luyện thực nhuyễn, thực thành thạo Nội-công, Khí-công của hai Thủ 1 và 2 đã. Không thể, và không nên luyện thẳng Nội-công, Khí-công thủ thứ ba này.

2.1. NỘI CÔNG

– Luyện các phương pháp: ngã, lộn,
– Luyện tất pháp (lên gối),
– Luyện các phương pháp quăng, ném đối thủ,
– Luyện các phương pháp xỉa, móc, bấu.

2.2. KHÍ CÔNG

Luyện dẫn khí theo các kinh:

– Túc dương minh vị kinh,
– Túc thái âm tỳ kinh,
– Túc khuyết âm can kinh,
– Túc thiếu dương đởm kinh,
– Túc thiếu âm thận kinh,
– Túc thái dương bàng quang kinh.

Luyện dẫn khí theo Kỳ-kinh bát mạch:

– Xung mạch,
– Đới mạch,
– Âm kiêu,
– Dương kiêu,
– Âm duy,
– Dương duy.
– Nhâm mạch,
– Đốc mạch.

3. CÁC CHIÊU THỨC

3.1. CHIÊU THỨ NHẤT
KHÓA CỔ TAY PHẢI CHIỀU ÂM

TƯ THỨC
Đối thủ đứng trước mặt, dùng dương chưởng phải phóng vào mặt.

GIẢI THOÁT
Chân phải lui về sau chân trái một bước, người quay 90 độ về phải.
Tay phải biến thành chảo chụp lưng chưởng phải, tay trái chụp vào cườm tay phải đối thủ.
Tay phải đẩy về trước, tay trái kéo về sau. Hai tay dùng sức bẻ tay đối thủ.

ĐỐI THỦ HOÀN TOÀN BỊ CHẾ NGỰ.

PHẢN CÔNG
Cả hai tay giật mạnh đối thủ về phải.
Chân trái quét chân phải đối thủ.
Đối thủ ngã, tay trái chém Bình Tây đao vào gáy đối thủ.

ỨNG DỤNG KHÁC
Nếu chỉ muốn khóa tay đối thủ, thì khi đối thủ bị chế ngự, ngừng lại không phản công nữa.

3.2. CHIÊU THỨ NHÌ
KHÓA CỔ TAY TRÁI CHIỀU ÂM

TƯ THỨC
Đối thủ đứng trước mặt, dùng dương chưởng trái phóng vào mặt.

GIẢI THOÁT
Chân trái lui về sau chân phải một bước, người quay 90 độ về trái.
Tay trái biến thành chảo chụp lưng chưởng trái, tay phải chụp vào cườm tay trái đối thủ.
Tay trái đẩy về trước, tay phải kéo về sau. Hai tay dùng sức bẻ tay đối thủ.

ĐỐI THỦ HOÀN TOÀN BỊ CHẾ NGỰ.

PHẢN CÔNG
Cả hai tay giật mạnh đối thủ về phải.
Chân phải quét chân trái đối thủ.
Đối thủ ngã, tay phải chém Bình Tây đao vào gáy đối thủ.

ỨNG DỤNG KHÁC
Như chiêu thứ nhất.

3.3. CHIÊU THỨ BA
KHÓA TAY PHẢI BẰNG HÔNG TRÁI THEO CHIỀU DƯƠNG

TƯ THỨC
Ta cùng đối thủ bắt tay, tự nhiên đối thủ bóp tay (phải).

GIẢI THOÁT
Xoay tay đối thủ làm cho chưởng tâm đối thủ hướng lên trời.
Mượn đà, kéo đối thủ về phía ta, làm cho đối thủ mất trọng tâm.
Đồng thời chân phải lùi ra sau chân trái một bước.
Tay trái xen vào nách đối thủ, ép chặt cánh tay phải đối thủ vào giữa khuỷu tay trái.

PHẢN CÔNG
Khuỷu tay trái xiết chặt.
Tay phải nắm chặt bàn tay phải đối thủ ấn xuống. Đối thủ hoàn toàn bị chế ngự.

ỨNG DỤNG KHÁC
Bất cứ trường hợp nào, khi tay phải nắm được cổ tay phải đối thủ cũng áp dụng như trên để kiềm chế.

3.4. CHIÊU THỨ TƯ
KHÓA TAY TRÁI BẰNG HÔNG TRÁI THEO CHIỀU DƯƠNG

TƯ THỨC
Ta cùng đối thủ bắt tay, tự nhiên đối thủ bóp tay (trái).

GIẢI THOÁT
Xoay tay đối thủ làm cho chưởng tâm đối thủ hướng lên trời.
Mượn đà, kéo đối thủ về phía ta, làm cho đối thủ mất trọng tâm.
Đồng thời chân trái lùi ra sau chân phải một bước.
Tay phải xen vào nách đối thủ, ép chặt cánh tay trái đối thủ vào giữa khuỷu tay phải.

PHẢN CÔNG
Khuỷu tay phải xiết chặt.
Tay trái nắm chặt bàn tay trái đối thủ ấn xuống. Đối thủ hoàn toàn bị chế ngự.

ỨNG DỤNG KHÁC
Như chiêu ba.

3.5. CHIÊU THỨ NĂM
KHÓA TAY TRÁI BẰNG VAI TRÁI THEO CHIỀU DƯƠNG XIẾT CỔ

TƯ THỨC
Như chiêu thứ ba.

GIẢI THOÁT
Đẩy bàn tay đối thủ về phía trái ta. Xoay ngược chưởng tâm đối thủ lên trời, đẩy lên cao. Ta thêm lực, đối thủ mất lực.

PHẢN CÔNG
Chân phải lùi về sau chân trái một bước, người quay về trái 90 độ.
Tay trái xuyên qua nách phải đối thủ, biến thành trảo chụp vào gáy, đồng thời tay phải ấn bàn tay phải xuống đất. Cổ, khuỷu, cườm tay đối thủ bị đau.

ĐỐI THỦ HOÀN TOÀN BỊ CHẾ NGỰ.

3.6. CHIÊU THỨ SÁU
KHÓA TAY TRÁI BẰNG VAI PHẢI THEO CHIỀU DƯƠNG XIẾT CỔ

TƯ THỨC
Như chiêu thứ tư.

GIẢI THOÁT
Đẩy bàn tay đối thủ về phía phải ta. Xoay ngược chưởng tâm đối thủ lên trời, đẩy lên cao. Ta thêm lực, đối thủ mất lực.

PHẢN CÔNG
Chân trái lùi về sau chân phải một bước, người quay về phải 90 độ.
Tay phải xuyên qua nách trái đối thủ, biến thành trảo chụp vào gáy, đồng thời tay trái ấn bàn tay trái xuống đất. Cổ, khuỷu, cườm tay đối thủ bị đau.

ĐỐI THỦ HOÀN TOÀN BỊ CHẾ NGỰ.

3.7. CHIÊU THỨ BẢY
KHÓA TAY PHẢI BẰNG VAI TRÁI THEO CHIỀU DƯƠNG - BẺ KHUỶU TAY

TƯ THỨC
Như chiêu thứ ba.

GIẢI THOÁT
Xoay chưởng tâm đối thủ lên trời, đối thủ bị mất lực.
Lùi chân phải ra sao chân trái một bước.
Người quay về phải 90 độ.
Đẩy tay đối thủ lên cao, trầm vai xuống kê vào nách phải đối thủ.

PHẢN CÔNG
Tay phải đè bàn tay phải đối thủ xuống, như vậy cườm, khuỷu, nách đối thủ bị đau.

ĐỐI THỦ HOÀN TOÀN BỊ CHẾ NGỰ.

Tay trái đánh một cùi chỏ Bình Nam (đối thủ nữ)
Tay trái đánh một chưởng Bình Nam (đối thủ nam) vào hạ bộ.

3.8. CHIÊU THỨ TÁM
KHÓA TAY TRÁI BẰNG VAI PHẢI THEO CHIỀU DƯƠNG

TƯ THỨC
Như chiêu thứ tư.

GIẢI THOÁT
Xoay chưởng tâm đối thủ lên trời, đối thủ bị mất lực.
Lùi chân trái ra sao chân phải một bước.
Người quay về trái 90 độ.
Đẩy tay đối thủ lên cao, trầm vai xuống kê vào nách phải đối thủ.

PHẢN CÔNG
Đứng thẳng người lên.
Tay trái đè bàn tay trái đối thủ xuống, như vậy cườm, khuỷu, nách đối thủ bị đau.

ĐỐI THỦ HOÀN TOÀN BỊ CHẾ NGỰ.

Tay phải đánh một cùi chỏ Bình Nam (đối thủ nữ)
Tay phải đánh một chưởng Bình Nam (đối thủ nam) vào hạ bộ.

3.9. CHIÊU THỨ CHÍN
KHÓA CỔ TAY PHẢI BẰNG VAI PHẢI THEO CHIỀU ÂM

TƯ THỨC
Đối thủ đứng trước mặt, tay phải phóng âm chưởng, chỉ, câu, trảo vào mặt.

GIẢI THOÁT
Tay phải xòe thành chưởng đỡ đòn đối thủ.
Khi đỡ rồi, biến thành trảo chụp lấy bàn tay đối thủ đẩy về trái, xoay cho tâm chưởng đối thủ hướng xuống đất, đẩy lên cao : bẻ gập cườm tay, làm đối thủ mất ttrọng tâm.

PHẢN CÔNG
Khóa :
Di chuyển chân phải đến trước chân phải đối thủ. Người quay góc 180 độ về trái.
Tay trái chụp cổ tay phải đối thủ.
Dùng lực kéo đối thủ ngã nghiêng về trước.
Chân trái lùi một bước ngang hàng với chân phải.
Cúi người xuống ghé vai vào nách đối thủ. Hai tay đè mạnh tay phải đối thủ xuống, và bẻ gập cườm tay theo chiều âm.

Quật :
Dùng sức lưng hắt bụng đối thủ lên cao, hai tay giật tay phải đối thủ xuống đất. Đối thủ bị quật ngã.

Phạt :
Đầu gối trấn vào ngực đối thủ. Tay trái bẻ gập tay phải đối thủ. Tay phải :
Đánh hai chưởng, một âm, một dương vào mặt (nếu đối thủ tội nhẹ).
Chém hai hậu thiên đao vào thái dương hoặc giữa mặt (nếu đối thủ tội trung bình).
Biến thành chỉ móc mắt (nếu đối thủ tội nặng).

Khóa :
Sau khi phạt rồi, muốn bắt đối thủ, thì khóa tay, chân lại lần nữa.

3.10. CHIÊU THỨ MƯỜI
KHÓA CỔ TAY TRÁI BẰNG VAI TRÁI THEO CHIỀU ÂM

TƯ THỨC
Đối thủ đứng trước mặt, tay trái phóng âm chưởng, chỉ, câu, trảo vào mặt.

GIẢI THOÁT
Tay trái xòe thành chưởng đỡ đòn đối thủ.
Khi đỡ rồi, biến thành trảo chụp lấy bàn tay đối thủ đẩy về phải, xoay cho tâm chưởng đối thủ hướng xuống đất, đẩy lên cao : bẻ gập cườm tay, làm đối thủ mất ttrọng tâm.

PHẢN CÔNG
Khóa :
Di chuyển chân trái đến trước chân trái đối thủ. Người quay góc 180 độ về phải.
Tay phải chụp cổ tay trái đối thủ.
Dùng lực kéo đối thủ ngã nghiêng về trước.
Chân phải lùi một bước ngang hàng với chân trái.
Cúi người xuống ghé vai vào nách đối thủ. Hai tay đè mạnh tay trái đối thủ xuống, và bẻ gập cườm tay theo chiều âm.

Quật :
Dùng sức lưng hắt bụng đối thủ lên cao, hai tay giật tay trái đối thủ xuống đất. Đối thủ bị quật ngã.

Phạt :
Đầu gối trấn vào ngực đối thủ. Tay phải bẻ gập tay phải đối thủ. Tay trái :
Đánh hai chưởng, một âm, một dương vào mặt (nếu đối thủ tội nhẹ).
Chém hai hậu thiên đao vào thái dương hoặc giữa mặt (nếu đối thủ tội trung bình).
Biến thành chỉ móc mắt (nếu đối thủ tội nặng).

Khóa :
Sau khi phạt rồi, muốn bắt đối thủ, thì khóa tay, chân lại lần nữa.

3.11. CHIÊU THỨ MƯỜI MỘT
KHÓA TAY PHẢI BẰNG NGỰC TRÁI

TƯ THỨC
Đối thủ dùng chưởng, chỉ, câu, trảo phải phóng vào trước mặt. Dùng ngực khóa tay đối thủ.

GIẢI THOÁT
Phóng tay phải đở ngay vào tâm chưởng, chỉ, câu, trảo. Khi trúng rồi biến thành trảo siết chặc bàn tay phải đối thủ.
Co tay lại, khuỷu tay thành góc 45 độ. Vặn tay đối thủ theo chiều thuận một góc 180 độ. Đối thủ mất trọng tâm.

PHẢN CÔNG
Khóa :
Chân phải lùi lại sau chân trái một bước.
Quay người về phải 90 độ.
Thừa cơ, tay trái vượt qua vai cuốn lấy cánh tay phải đối thủ; ép sát vào ngực, bàn tay biến thành trảo chụp lấy bắp tay.
Tay phải bẻ ngược bàn tay phải đối thủ theo chiều âm hay dương. Như vậy các bộ phận sau đây đối thủ bị đau : vai, khuỷu tay, cườm tay.

Phạt :
Chân trái quét hai chân đối thủ. Hai tay bẻ mạnh bằng cách :
Trầm vai xuống cho vai đối thủ đau.
Tay phải bẻ ngược lên cho khuỷu, cườm tay đối thủ đau.
Khi đối thủ loạng choạng ngã, ta ngã theo đè lên lưng. Tay phải biến thành đao chém vào các huyệt Phong Trì, Á Môn đối thủ.

ỨNG DỤNG KHÁC
Khi xử dụng chiêu này, không nhất thiết phải xử dụng hết, mà có thể xử dụng một phần thôi. Như cần giải thoát, khóa tay rồi ngừng tùy theo trường hợp.

3.12. CHIÊU THỨ MƯỜI HAI
KHÓA TAY TRÁI BẰNG NGỰC PHẢI

TƯ THỨC
Đối thủ dùng chưởng, chỉ, câu, móc trái đánh vào trước mặt. Dùng ngực khóa tay đối thủ.

GIẢI THOÁT
Phóng tay trái đỡ ngay vào tâm chưởng, chỉ, câu, trảo. Khi trúng rồi biến thành trảo siết chặt bàn tay trái đối thủ.
Co tay lại, khuỷu tay thành góc 45 độ. Vặn tay đối thủ theo chiều thuận một góc 180 độ. Đối thủ mất trọng tâm.

PHẢN CÔNG
Khóa :
Chân trái lùi lại sau chân phải một bước.
Quay người về trái 90 độ.
Thừa cơ, tay phải vượt qua vai cuốn lấy cánh tay trái đối thủ; ép sát vào ngực, bàn tay biến thành trảo chụp lấy bắp tay.
Tay trái bẻ ngược bàn tay trái đối thủ theo chiều âm hay dương. Như vậy các bộ phận sau đây đối thủ bị đau : vai, khuỷu tay, cườm tay.

Phạt :
Chân phải quét hai chân đối thủ. Hai tay bẻ mạnh bằng cách :
Trầm vai xuống cho vai đối thủ đau.
Tay trái bẻ ngược lên cho khuỷu, cườm tay đối thủ đau.
Khi đối thủ loạng choạng ngã, ta ngã theo đè lên lưng. Tay trái biến thành đao chém vào các huyệt Phong Trì, Á Môn đối thủ.

ỨNG DỤNG KHÁC
Như chiêu thứ 11.



o O o
Tài sản của ngoctulaa

Trả Lời Với Trích Dẫn
  #5  
Old 05-04-2008, 04:24 PM
ngoctulaa's Avatar
ngoctulaa ngoctulaa is offline
Cái Thế Ma Nhân
 
Tham gia: Mar 2008
Đến từ: Nơi có Tình Yêu em dành cho anh
Bài gởi: 617
Thời gian online: 56 giây
Xu: 0
Thanks: 0
Thanked 27 Times in 16 Posts
Thuần Chính Đệ Tứ Thủ

NGỌA LONG BẢO THỨC



1. DẪN NHẬP

Thủ thứ tư trong pho Thuần Chính Thập Nhị Thủ mang tên Việt Nữ Bảo Tiết, có nghĩa là gái nước Việt tự bảo vệ tiết hạnh. Nhưng khi Thái-sư Trần Nguyên Đán chép vào phần Vũ Kinh bộ Đông A Di Sự đổi là Ngọa Long Bảo Thức, nghĩa là con rồng nằm tự vệ. Ví mình như con rồng.

12 chiêu có tên là :

Chiêu thứ 1, 2, 3 : Thiết kình thăng thiên,
Chiêu thứ 4, 5 : Thiết kình hoành thiên,
Chiêu thứ 6, 7 : Thiết kình phúc tỏa,
Chiêu thứ 8 : Thiết kình tỏa Đát,
Chiêu thứ 9, 10 : Khai môn tỏa Đát,
Chiêu thứ 11, 12 : Khai lộ tỏa Đát.
Nghiên cứu các tư thức trong Thủ thứ tự gồm :

5 tư thức nằm ngửa, hoặc ngã ngửa bị đối thủ tập kích từ phía trước tới, chéo ngang hông và ngang hông.
2 tư thức sau khi đỡ đòn, ngồi khóa tay đối thủ.
1 tư thức bị đối thủ cản đường khóa cổ đối thủ.
4 tư thức bị đối thủ cản đường, khóa tay kép, bẻ ra sau.
Nguyên lý võ thuật trong Thủ này là :

Dĩ nhu chế cương
Dĩ nhược thắng cường
Động trung cầu tĩnh
Tĩnh trung cầu động
Tốc độ vẫn sơ khởi, không cần nhanh cho lắm. Nhưng những chiêu trong Thủ này ngày càng phức tạp hơn Thủ thứ ba nhiều. Có nhiều chiêu thức phải dùng lực. Nhưng không có gì khó khăn cả, vì sau khi võ sinh tập đến Thủ thứ tư thì chân khí lưu thông quen rồi, nội lực từ đó phát sinh.

2. NỘI CÔNG, KHÍ CÔNG ÁP DỤNG

2.1. NỘI CÔNG

Sang thủ thứ tư, các chiêu thức bắt đầu phức tạp, tuy là nhu quyền, song vẫn phải dùng lực nhiều. Cần luyện lại:

Đao pháp,
Chỉ pháp,
Cước pháp,
Nhào lộn.
2.2. KHÍ CÔNG

Để bảo đảm cho chân khí phát ra ở chân, cần luyện các pháp dẫn khí, từ các tạng:

Phế theo kinh Thủ Thái-âm,
Tâm bào theo kinh Thủ Khuyết-âm,
Tâm theo kinh Thủ Thiếu-âm,
Tỳ theo kinh Túc Thái-âm,
Thận theo Túc Thiếu âm,
Can theo Túc Khuyết âm,
ra các lạc huyệt,

Chuyển khí từ các lạc huyệt của 6 kinh này qua các lạc mạch.
Chuyển khí từ các lạc mạch sang các kinh tương thông biểu lý thủ : Dương-minh, Thiếu-dương, Thái-dương, đưa lên đầu.
Chuyển khí từ Thủ Tam-dương kinh sang Túc Tam-dương kinh.
3. CÁC CHIÊU THỨC

3.1. CHIÊU THỨ NHẤT
THIẾT KÌNH THĂNG THIÊN, CHÍNH THỦ

TƯ THỨC
Ta nằm, hoặc ngã nằm ngửa. Đối thủ chính diện tiến tới tập kích.

GIẢI THOÁT
Đối thủ chính diện tới tập kích.
Hai chân co lại, mở ra thành thế thiết kình, một chân trấn ngay trên mắt cá đối thủ, một chân trấn ngay sau 2 đầu gối đối thủ, gạt đối thủ ngã sấp về phía trước.

PHẢN CÔNG
Ngồi dậy, hai tay biến thành trảo chụp hai gót chân đối thủ bẻ ngược chiều, theo chiều âm. Đối thủ hoàn toàn bị kiềm chế.
Một tay đè hai chân, một tay biến thành đao chém Hậu thiên vào các huyệt Thái Dương, Phong Trì, Á Môn đối thủ.

3.2. CHIÊU THỨ NHÌ
THIẾT KÌNH THĂNG THIÊN TRẮC THỦ, TẢ ĐỐI

TƯ THỨC
Ta nằm ngửa, hoặc ngã ngửa. Đối thủ từ bên trái chính diện tiến tới tập kích.

GIẢI THOÁT
Hai mắt chú ý vào bước chân đi của đối thủ. Khi đối thủ tới gần hông trái, chuyển thân quay sang trái 90 độ. Chân trái làm câu, móc chân đối thủ, chân phải đạp vào ống quyển đối thủ.
Đối thủ trúng đòn ngã nhào.

PHẢN CÔNG
Ngồi bật dậy, phóng tay bằng chưởng, chỉ, câu, trảo, đao, vào các hiểm lộ đối thủ.

3.3. CHIÊU THỨ BA
THIẾT KÌNH THĂNG THIÊN TRẮC THỦ, HỮU ĐỐI

TƯ THỨC
Ta nằm ngửa, hoặc ngã ngửa. Đối thủ từ bên phải chính diện tiến tới tập kích.

GIẢI THOÁT
Hai mắt chú ý vào bước chân đi của đối thủ. Khi đối thủ tới gần hông phải, chuyển thân quay sang phải 90 độ. Chân phải làm câu, móc chân đối thủ, chân trái đạp vào ống quyển đối thủ.
Đối thủ trúng đòn ngã nhào.

PHẢN CÔNG
Ngồi bật dậy, phóng tay bằng chưởng, chỉ, câu, trảo, đao, vào các hiểm lộ đối thủ.

3.4. CHIÊU THỨ TƯ
THIẾT KÌNH HOÀNH THIÊN, TẢ ĐỐI

TƯ THỨC
Ta nằm ngửa hoặc ngã ngửa. Đối thủ từ bên trái, tiến ngang hông tập kích.

GIẢI THOÁT
Chú ý bước chân đi của đối thủ. Khi đối thủ tới gần tầm tay, quay nhanh về trái 90 độ. Chân trái đạp vào ống quyển đối thủ. Tay trái biến thành chảo chụp gót chân đối thủ giật mạnh.

PHẢN CÔNG
Đối thủ ngã ngửa hoặc nghiêng. Hai tay bẻ gập chân đối thủ theo chiều âm. Đối thủ hoàn toàn bị kiềm chế.
Tay trái tiếp tục kiềm chế chân đối thủ. Tay phải đánh cùi chỏ, cương đao vào huyệt Á Môn, Phong Trì, Phong Phủ, Não hộ đối thủ.

3.5. CHIÊU THỨ NĂM
THIẾT KÌNH HOÀNH THIÊN, HỮU ĐỐI

TƯ THỨC
Ta nằm ngửa hoặc ngã ngửa. Đối thủ từ bên phải, tiến ngang hông tập kích.

GIẢI THOÁT
Chú ý bước chân đi của đối thủ. Khi đối thủ tới gần tầm tay, quay nhanh về phải 90 độ. Chân phải đạp vào ống quyển đối thủ. Tay phải biến thành chảo chụp gót chân đối thủ giật mạnh.

PHẢN CÔNG
Đối thủ ngã ngửa hoặc nghiêng. Hai tay bẻ gập chân đối thủ theo chiều âm. Đối thủ hoàn toàn bị kiềm chế.
Tay phải tiếp tục kiềm chế chân đối thủ. Tay trái đánh cùi chỏ, cương đao vào huyệt Á Môn, Phong Trì, Phong Phủ, Não hộ đối thủ.

3.6. CHIÊU THỨ SÁU
THIẾT KÌNH PHÚC TỎA, HỮU THỦ

TƯ THỨC
Đối thủ dùng chưởng, chỉ, câu, trảo tấn công.
Dùng bụng khóa tay theo thế ngồi, về phía phải.

GIẢI THOÁT
Tay phải đỡ ngang vào tâm chưởng, chỉ, câu, trảo đối thủ. Khi trúng biến thành trảo siết chặt bàn tay phải đối thủ.
Co tay lại, khuỷu tay làm thành góc 45 độ.
Vặn tay đối thủ theo chiều thuận 180 độ.
Đối thủ mất trọng tâm.

PHẢN CÔNG
Chân phải lùi về phải một bước. Người quay 90 độ về phải.
Tay trái vòng qua vai phải đối thủ cuốn lấy cánh tay ép sát vào ngực.
Ngồi xuống, tay trái đè cánh tay phải đối thủ xuống, tay phải bẻ cườm tay phải đối thủ theo chiều âm hoặc dương.
Cánh tay đối thủ bị khóa cứng vào bụng ta.

3.7. CHIÊU THỨ BẢY
THIẾT KÌNH PHÚC TỎA, TẢ THỦ

TƯ THỨC
Đối thủ dùng chưởng, chỉ, câu, trảo trái tấn công.
Dùng bụng khóa tay theo thế ngồi, về phía trái.

GIẢI THOÁT
Tay trái đỡ ngang vào tâm chưởng, chỉ, câu, trảo đối thủ. Khi trúng biến thành trảo siết chặt bàn tay trái đối thủ.
Co tay lại, khuỷu tay làm thành góc 45 độ.
Vặn tay đối thủ theo chiều thuận 180 độ.
Đối thủ mất trọng tâm.

PHẢN CÔNG
Chân trái lùi về trái một bước. Người quay 90 độ về trái.
Tay phải vòng qua vai trái đối thủ cuốn lấy cánh tay ép sát vào ngực.
Ngồi xuống, tay phải đè cánh tay trái đối thủ xuống, tay trái bẻ cườm tay trái đối thủ theo chiều âm hoặc dương.
Cánh tay đối thủ bị khóa cứng vào bụng ta.

3.8. CHIÊU THỨ TÁM
TỎA ĐÁT CẦM NÃ THỦ, HẬU THỦ

TƯ THỨC
Đối thủ quay lưng về phía ta, dang hai tay ngăn lối không cho đi.

GIẢI THOÁT
Nhảy sát đến sau lưng đối thủ.
Hai tay luồn qua nách : tay phải luồn qua nách phải, tay trái luồn qua nách trái, vòng lên cổ. Hai tay cài vào nhau.
Đối thủ bị khóa tay.

PHẢN CÔNG
a. Chân trái bước xéo về phía sau một bước.
Chân phải trấn ngay gót ngoài chân trái đối thủ. Người quay một góc 90 độ về trái.
Dùng sức hai tay kéo đối thủ về trái, người chuyển theo.

b. Chân phải bước xéo về phía sau một bước.
Chân trái trấn ngay gót ngoài chân phải đối thủ. Người quay một góc 90 độ về phải.
Dùng sức hai tay kéo đối thủ về trái, người chuyển theo.

TRỪNG PHẠT
Cả hai trường hợp, khi đối thủ ngã, ta ngã theo đè lên người.
Tay trái ấn bàn tay xuống cổ, bật khuỷu tay lên cao, người nghiêng về phải. Đối thủ có thể gẫy tay.
Tay phải rút nhanh ra phóng quyền vào huyệt Á Môn, Phong Trì, Phong Phủ đối thủ.

3.9. CHIÊU THỨ CHÍN
KHAI MÔN TỎA ĐÁT CẦM NÃ THỦ, HỮU THỦ

TƯ THỨC
Đối thủ tay phải chống vào khung cửa, tay trái buông xuôi, quay lưng về ta, cản lối không cho đi. hoặc hai tay chống nạnh quay lưng về ta.

GIẢI THOÁT – KHÓA TAY
Tiến sát tới sau lưng đối thủ :
Tay trái vòng qua cổ, kẹp cổ đối thủ vào khuỷu tay.
Tay phải biến thành trảo chụp lấy chưởng phải đối thủ. Ngón cái nằm trong chưởng, 4 ngón còn lại nằm trên lưng chưởng. Siết chặt, vặn cho tâm chưởng hướng lên trời, bẻ gập theo chiều âm, ấn xuống ngang hông rồi bẻ gập tại khuỷu tay, kéo cườm tay phải đối thủ lên đến vị trí sát cổ.
Đối thủ hoàn toàn bị kiềm chế.

PHẢN CÔNG
Tay phải kéo bàn tay phải đối thủ về phía phải, tay trái giật cổ về trái. Cánh tay phải đối thủ thành phế tật.

3.10. CHIÊU THỨ MƯỜI
KHAI MÔN TỎA ĐÁT CẦM NÃ THỦ, TẢ THỦ

TƯ THỨC
Đối thủ tay trái chống vào khung cửa, tay phải buông xuôi, quay lưng về ta, cản lối không cho đi. Hoặc hai tay chống nạnh quay lưng về ta.

GIẢI THOÁT – KHÓA TAY
Tiến sát tới sau lưng đối thủ :
Tay phải vòng qua cổ, kẹp cổ đối thủ vào khuỷu tay.
Tay trái biến thành trảo chụp lấy chưởng trái đối thủ. Ngón cái nằm trong chưởng, 4 ngón còn lại nằm trên lưng chưởng. Siết chặt, vặn cho tâm chưởng hướng lên trời, bẻ gập theo chiều âm, ấn xuống ngang hông rồi bẻ gập tại khuỷu tay, kéo cườm tay trái đối thủ lên đến vị trí sát cổ.
Đối thủ hoàn toàn bị kiềm chế.

PHẢN CÔNG
Tay trái kéo bàn tay trái đối thủ về phía trái, tay phải giật cổ về phải. Cánh tay trái đối thủ thành phế tật.

3.11. CHIÊU THỨ MƯỜI MỘT
KHAI LỘ TỎA ĐÁT, HỮU THỦ

TƯ THỨC
Đối thủ đứng trước dang tay ngăn cản không cho đi, dùng chưởng, chỉ, câu, trảo phải tấn công ta vào trung lộ và thượng lộ.

GIẢI THOÁT
Vận sức vào chưởng trái, đỡ. Khi chưởng trúng tay đối thủ, biến thành trảo chụp lấy cườm tay, đẩy xéo lên cao, vặn tay theo chiều thuận.
Chân phải lùi lại một bước. Người quay về phải 90 độ.
Tay phải chụp vào lưng chưởng phải đối thủ bẻ cườm tay đối thủ theo chiều âm hoặc dương.
Đối thủ bị đau cúi đầu nghiêng về trái.
Bẻ tay phải đối thủ vòng xuống lưng lên cổ.
Khi tới cổ, tay trái buông ra, chụp lấy tóc, hoặc vai, cổ.

PHẢN CÔNG
Tay phải giật mạnh tay phải đối thủ về phải. Tay trái giật tóc, cổ, vai trái đối thủ về trái. Tay phải đối thủ thành tật.

3.12. CHIÊU THỨ MƯỜI HAI
KHAI LỘ TỎA ĐÁT, TẢ THỦ

TƯ THỨC
Đối thủ đứng trước dang tay ngăn cản không cho đi, dùng chưởng, chỉ, câu, trảo trái tấn công ta vào trung lộ và thượng lộ.

GIẢI THOÁT
Vận sức vào chưởng phải đỡ. Khi chưởng trúng tay đối thủ, biến thành trảo chụp lấy cườm tay, đẩy xéo lên cao, vặn tay theo chiều thuận.
Chân trái lùi lại một bước. Người quay về trái 90 độ.
Tay trái chụp vào lưng chưởng phải đối thủ bẻ cườm tay đối thủ theo chiều âm hoặc dương.
Đối thủ bị đau cúi đầu nghiêng về phải.
Bẻ tay trái đối thủ vòng xuống lưng lên cổ.
Khi tới cổ, tay phải buông ra, chụp lấy tóc, hoặc vai, cổ.

PHẢN CÔNG
Tay trái giật mạnh tay trái đối thủ về trái. Tay phải giật tóc, cổ, vai phải đối thủ về phải. Tay trái đối thủ thành phế tật.

o O o
Tài sản của ngoctulaa

Trả Lời Với Trích Dẫn
Trả lời

Từ khóa được google tìm thấy
hoa do thap nhi thao, thuan chinh nhi thap thu, thuan chinh thap nhi thu, tu thap nhi thu nhan



©2008 - 2014. Bản quyền thuộc về hệ thống vui chơi giải trí 4vn.eu™
Diễn đàn phát triển dựa trên sự đóng góp của tất cả các thành viên
Tất cả các bài viết tại 4vn.eu thuộc quyền sở hữu của người đăng bài
Vui lòng ghi rõ nguồn gốc khi các bạn sử dụng thông tin tại 4vn.eu™